Quyết định 25/2025/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu | 25/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 14/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 01/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Lê Trường Sơn |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2025/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 14 tháng 8 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 142/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa phương hai cấp đối với giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 15/2025/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2025 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (cũ) ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 04 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (cũ) ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
3. Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 04 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (cũ) sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2025/QĐ-UBND)
Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm, bao gồm: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý giáo dục và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; việc quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2025/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 14 tháng 8 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 142/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa phương hai cấp đối với giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 15/2025/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2025 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (cũ) ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 04 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (cũ) ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
3. Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 04 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (cũ) sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2025/QĐ-UBND)
Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm, bao gồm: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý giáo dục và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; việc quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm; tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và các quy định tại Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương ban hành văn bản hướng dẫn nội dung, mức chi cho kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường; tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện công tác dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc quyền quản lý gửi Sở Tài chính theo quy định.
3. Tổ chức hoặc phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra về hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm và các quy định pháp luật có liên quan; thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các cơ sở dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài chính trong quản lý, sử dụng nguồn kinh phí dạy thêm, học thêm theo quy định.
2. Thuế tỉnh Đồng Nai chủ trì, theo dõi, quản lý thuế đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân về việc đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế trong hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư pháp phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan và các địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh tổ chức hoặc phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Công an tỉnh phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc đảm bảo trật tự, an ninh về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Báo và phát thanh, truyền hình tỉnh Đồng Nai tổ chức tuyên truyền rộng rãi về việc tổ chức dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể cấp tỉnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, cha mẹ học sinh thực hiện đúng Quy định này.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện công tác dạy thêm, học thêm đối với các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn gửi Sở Tài chính theo quy định.
4. Xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
5. Thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn.
Điều 6. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Tổ chức thực hiện việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm và Quy định này.
2. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản có liên quan về dạy thêm, học thêm cho toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chịu trách nhiệm giải trình của người đứng đầu đối với hoạt động dạy thêm, học thêm thuộc thẩm quyền quản lý của nhà trường; định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm
1. Tổ chức thực hiện việc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 14 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm và Quy định này.
2. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản liên quan về dạy thêm, học thêm đến người học thêm, người dạy thêm thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quản lý và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người học thêm, người dạy thêm theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 8. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm từ nguồn ngân sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác của nhà trường theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí dạy thêm, học thêm theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, kế toán và các quy định khác có liên quan.
Điều 9. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm thu từ người học thêm.
2. Mức thu tiền học thêm ngoài nhà trường do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh, học sinh với cơ sở dạy thêm.
3. Việc thu, quản lý, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán, thuế và các quy định khác có liên quan.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh chịu sự thanh tra của Thanh tra tỉnh và các cơ quan thanh tra theo quy định của pháp luật.
2, Hoạt, động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh chịu sự kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý giáo dục theo quy định.
1. Cơ sở giáo dục, cơ sở dạy thêm, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phê bình, nhắc nhở, xử lý kỷ luật kịp thời cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý khi có vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong quy định có sự sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo các văn bản hoặc quy định pháp luật mới ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và theo quy định pháp luật.