Quyết định 2364/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030
Số hiệu | 2364/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 31/12/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Nông Quang Nhất |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2364/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09/5/2024 của Thủ trướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 1443/BNN-KN ngày 01/3/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 233/TTr-SNN ngày 25/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng Kế hoạch được duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2364/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy sản với hoạt động khai thác thủy sản bền vững; nâng cao nhận thức của cộng đồng và xã hội về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản góp phần phát triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh vật; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tăng trưởng xanh, nâng cao đời sống và sinh kế cho người dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành kế hoạch điều tra, đánh giá đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản.
- 100% các hồ tự nhiên, hồ chứa lớn và hệ thống sông chính trên địa bàn tỉnh được điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản.
- 20% số lượng loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được lập hồ sơ, giám sát, đánh giá.
- 100% các huyện, thành phố tổ chức hoạt động thả tái tạo nguồn lợi thủy sản vào vùng nước tự nhiên hàng năm.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2364/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09/5/2024 của Thủ trướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 1443/BNN-KN ngày 01/3/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 233/TTr-SNN ngày 25/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng Kế hoạch được duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2364/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy sản với hoạt động khai thác thủy sản bền vững; nâng cao nhận thức của cộng đồng và xã hội về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản góp phần phát triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh vật; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tăng trưởng xanh, nâng cao đời sống và sinh kế cho người dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành kế hoạch điều tra, đánh giá đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản.
- 100% các hồ tự nhiên, hồ chứa lớn và hệ thống sông chính trên địa bàn tỉnh được điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản.
- 20% số lượng loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được lập hồ sơ, giám sát, đánh giá.
- 100% các huyện, thành phố tổ chức hoạt động thả tái tạo nguồn lợi thủy sản vào vùng nước tự nhiên hàng năm.
- Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch sinh thái.
- Hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; cập nhật thông tin, công bố kết quả điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
- Xác định các khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn là khu vực thủy sản tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống.
1. Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
- Xây dựng, triển khai thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; cập nhật thông tin, công bố kết quả điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
- Tổ chức quản lý các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, khu vực đường di cư tự nhiên của loài thủy sản, trên địa bàn thôn Cốc Tộc, Thôn Bó Lù xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể (thuộc khu vực Hồ Ba Bể).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số biện pháp bảo vệ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, vận chuyển, mua bán tiêu thụ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập nước.
3. Tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản
- Sinh sản nhân tạo, ương nuôi, thả tái tạo một số loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm, có giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào các thuỷ vực; tăng cường quản lý các khu vực, loài thuỷ sản tái tạo, phục hồi để bảo đảm hiệu quả.
- Phục hồi và bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, đặc biệt là các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống, nơi cư trú và đường di cư tự nhiên của các loài thủy sản.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái và môi trường sống của loài thủy sản.
4. Cộng đồng, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản kết hợp với phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông thôn; đảm bảo sinh kế bền vững và an sinh xã hội.
- Tổ chức đối thoại, hợp tác giữa các bên liên quan như: Các doanh nghiệp tư nhân, tổ chức xã hội,... đặc biệt là cộng đồng nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư nhân trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
5. Ngăn chặn sự suy giảm nguồn lợi thủy sản
- Điều chỉnh, cơ cấu lại các nghề khai thác thủy sản phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản theo hướng không phát triển và giảm dần một số loại nghề khai thác không thân thiện với nguồn lợi và môi trường, có tính chọn lọc thấp, khai thác thủy sản còn non,...
- Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tăng cường xử lý hoạt động sử dụng xung điện, chất độc, chất nổ, nghề, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt, tận diệt, khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định, khai thác, vận chuyển, mua bán tiêu thụ các loài nguy cấp, quý, hiếm.
- Các lực lượng chức năng: Thanh tra chuyên ngành, công an địa phương và đơn vị có liên quan tăng cường phối hợp thực hiện kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng và xã hội về vai trò, giá trị của nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy sinh; trách nhiệm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tuyên truyền sâu rộng, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái thủy sinh; chủ động, tự giác tham gia công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông, lựa chọn các phương thức truyền thông phù hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện của địa phương, xác định đúng trọng tâm truyền thông và đối tượng truyền thông để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông; tập trung truyền thông trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản vào các dịp thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân ngày truyền thống ngành thủy sản Việt Nam (ngày 01 tháng 4), ngày Môi trường thế giới (ngày 05 tháng 6), ngày Đại dương thế giới (ngày 08 tháng 6), ngày Quốc tế đa dạng sinh học (ngày 22 tháng 5), Lễ hội vu lan (ngày 15 tháng 7 âm lịch).
- Vận động người dân cam kết tuân thủ quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; cộng đồng tham gia đấu tranh, tố giác hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong công tác thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Triển khai thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Tuyên truyền, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định.
- Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên phạm vi cả nước theo hướng bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản kết hợp với khai thác, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông thôn.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cộng đồng khảo sát, đánh giá nguồn lợi thủy sản, xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thành lập quỹ cộng đồng (nếu cần thiết);
Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm, thả tái tạo một số loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa, đặc hữu, loài nguy cấp, quý, hiếm, bổ sung nguồn giống thủy sản phục vụ công tác tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái thủy sinh.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Điều tra đánh giá nguồn lợi, xây dựng cơ sở dữ liệu, tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực tự nhiên, tập huấn tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư,...
- Chủ trì phối hợp với đơn vị, địa phương thực hiện lễ thả cá vào các vùng nước tự nhiên nhằm bổ sung, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, đặc biệt một số loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm, có giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào các thuỷ vực.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm tại các thủy vực tự nhiên ảnh hưởng xấu đến môi trường và nguồn lợi thủy sản.
3. Sở Tài Chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán kinh phí, cân đối tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý nội dung thông tin về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan thực hiện, kiểm tra, kiểm soát việc khai thác thuỷ sản trên sông, hồ và xử lý các hoạt động khai thác thủy sản trái phép theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng Kế hoạch tổ chức, bố trí kinh phí từ các nguồn vốn huy động, nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện các hoạt động thả tái tạo một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, có giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu; tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn huyện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
- Chỉ đạo thông tin, tuyên truyền trên hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản và tích cực hưởng ứng tham gia.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai công tác Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
7. Chế độ báo cáo
- Định kỳ ngày 15 tháng 11 hằng năm Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thủy sản kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Căn cứ các nội dung được phân công chủ trì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời có phản ánh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung phù hợp với thực tế triển khai tại cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.