Quyết định 227/QĐ-BNG năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Lãnh sự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
Số hiệu | 227/QĐ-BNG |
Ngày ban hành | 21/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 21/01/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Ngoại giao |
Người ký | Phạm Bình Minh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 227/QĐ-BNG |
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC LÃNH SỰ
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lãnh sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cục Lãnh sự là đơn vị nghiệp vụ đối ngoại thuộc Bộ Ngoại giao, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành lãnh sự theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Cục Lãnh sự có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì xây dựng, kiến nghị Bộ trưởng trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do Cục phụ trách;
……………………….
phạm pháp luật do các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây viết tắt là Bộ) xây dựng;
c) Biên soạn, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác lãnh sự;
d) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác lãnh sự theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
2. Về xây dựng chủ trương, chính sách và chương trình, kế hoạch:
a) Kiến nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hàng năm, năm năm, dài hạn và các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự án liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách của Cục;
b) Kiến nghị chủ trương, chính sách, chiến lược và chương trình, kế hoạch, biện pháp trong tổ chức thực hiện công tác lãnh sự ở trong và ngoài nước;
c) Chủ trì hoặc phối hợp tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ về các đề án, dự án và các dự thảo văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
3. Về ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:
a) Chủ trì xây dựng dự thảo, chuẩn bị nội dung, kiến nghị Bộ trưởng về việc đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, thỏa thuận với các nước và vùng lãnh thổ về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài;
b) Chủ trì đóng góp ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương về dự thảo các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài;
c) Chủ trì thực hiện hợp tác quốc tế về lãnh sự, tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, kế hoạch hợp tác song phương hoặc đa phương với các nước và vùng lãnh thổ về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
4. Về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và xử lý các công việc liên quan đến việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và hủy giá trị của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực;
b) Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật;
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 227/QĐ-BNG |
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC LÃNH SỰ
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lãnh sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cục Lãnh sự là đơn vị nghiệp vụ đối ngoại thuộc Bộ Ngoại giao, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành lãnh sự theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Cục Lãnh sự có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì xây dựng, kiến nghị Bộ trưởng trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do Cục phụ trách;
……………………….
phạm pháp luật do các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây viết tắt là Bộ) xây dựng;
c) Biên soạn, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác lãnh sự;
d) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác lãnh sự theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
2. Về xây dựng chủ trương, chính sách và chương trình, kế hoạch:
a) Kiến nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hàng năm, năm năm, dài hạn và các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự án liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách của Cục;
b) Kiến nghị chủ trương, chính sách, chiến lược và chương trình, kế hoạch, biện pháp trong tổ chức thực hiện công tác lãnh sự ở trong và ngoài nước;
c) Chủ trì hoặc phối hợp tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ về các đề án, dự án và các dự thảo văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
3. Về ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:
a) Chủ trì xây dựng dự thảo, chuẩn bị nội dung, kiến nghị Bộ trưởng về việc đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, thỏa thuận với các nước và vùng lãnh thổ về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài;
b) Chủ trì đóng góp ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương về dự thảo các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài;
c) Chủ trì thực hiện hợp tác quốc tế về lãnh sự, tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, kế hoạch hợp tác song phương hoặc đa phương với các nước và vùng lãnh thổ về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
4. Về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và xử lý các công việc liên quan đến việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và hủy giá trị của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực;
b) Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật;
c) Cấp thị thực và cấp phép nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ;
d) Chủ trì việc phối hợp với các cơ quan trong và ngoài nước giải quyết thủ tục xin phép bay cho chuyên cơ chở lãnh đạo cấp cao của Việt Nam ra nước ngoài và cấp phép bay cho chuyên cơ nước ngoài vào Việt Nam;
đ) Chủ trì việc phối hợp với các cơ quan liên quan làm thủ tục cho tàu quân sự nước ngoài chở nguyên thủ quốc gia thăm chính thức Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Xử lý các công việc khác liên quan đến vấn đề xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Về bảo hộ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài:
a) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo công tác bảo hộ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây viết tắt là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; hỗ trợ công dân gặp khó khăn ở nước ngoài;
c) Giải quyết việc tàu, thuyền, ngư dân, thuyền viên của Việt Nam bị bắt, giam giữ, xét xử, tù hoặc bị nạn ở nước ngoài.
6. Quản lý tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, công chứng, chứng thực và tương trợ tư pháp:
a) Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các công việc liên quan đến chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xác minh tính xác thực của giấy tờ theo đề nghị của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ tương trợ tư pháp với nước ngoài;
đ) Thực hiện các công việc khác liên quan đến tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
8. Về quản lý hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài:
a) Kiến nghị và xây dựng các biện pháp nhằm mục đích bảo đảm công dân Việt Nam ở nước ngoài được hưởng các quyền bình đẳng, phù hợp với luật pháp quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước sở tại cùng là thành viên;
………………………..
đề di cư tại các diễn đàn di cư ở cấp độ khu vực và quốc tế mà Việt Nam tham gia;
c) Phối hợp quản lý di cư hợp pháp, ngăn chặn di cư bất hợp pháp và xử lý các vấn đề liên quan đến di cư; tham gia vào các cơ chế phòng, chống buôn bán người;
d) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong công tác quản lý hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
9. Về công tác liên quan đến quốc tịch, hộ tịch:
a) Chủ trì giải quyết các công việc liên quan đến xin nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam, công nhận có quốc tịch Việt Nam; đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam;
b) Lưu trữ, quản lý sổ gốc đăng ký hộ tịch của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; cấp lại bản chính và cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ các sổ gốc theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các công việc khác liên quan đến quốc tịch, hộ tịch theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý nghiệp vụ lãnh sự và hỗ trợ các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Sở Ngoại vụ):
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Ngoại vụ thực hiện các nghiệp vụ lãnh sự; giải thích, hỗ trợ giải quyết các vấn đề lãnh sự nảy sinh theo yêu cầu của các Cơ quan đại diện và Sở Ngoại vụ;
Theo dõi, đánh giá công tác lãnh sự, kiểm tra các báo cáo lãnh sự của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Ngoại vụ; xử lý và kiến nghị Bộ trưởng xử lý các sai phạm nảy sinh trong công tác lãnh sự của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Sở Ngoại vụ;
b) Quản lý việc cung cấp và sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Sở Ngoại vụ; nhận và hủy ấn phẩm lãnh sự hỏng do các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chuyển về;
c) Xem xét, chấp thuận và chấm dứt việc ủy quyền cho cán bộ ký giấy tờ liên quan đến công tác lãnh sự và giới thiệu chữ ký của người được ủy quyền cho các cơ quan liên quan;
d) Chủ trì đề xuất và triển khai quyết định thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan lãnh sự, Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài; giải quyết các thủ tục bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan lãnh sự, Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài.
11. Về quản lý Cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam:
a) Giải quyết các vấn đề lãnh sự liên quan đến cá nhân, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề nảy sinh trong khu vực biên giới trên bộ và trên biển có nhân tố nước ngoài, người nước ngoài bị nạn, chết hoặc vi phạm pháp luật Việt Nam;
c) Phối hợp giải quyết việc tàu, thuyền, ngư dân, thuyền viên của nước ngoài bị bắt, giam giữ, xét xử, tù hoặc bị nạn ở Việt Nam; giải quyết việc đi thăm lãnh sự của các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đối với công dân nước đó bị bắt giam hoặc đang thi hành án phạt tù;
d) Xác minh theo yêu cầu của các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đối với công dân nước đó bị mất tích hoặc không có tin tức ở Việt Nam;
đ) Phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết các tranh chấp trong giao dịch dân sự xảy ra tại Việt Nam có nhân tố nước ngoài và vấn đề tài sản nước ngoài tại Việt Nam;
e) Giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động của cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cả cơ quan lãnh sự do lãnh sự danh dự đứng đầu theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; kiến nghị về việc thành lập cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cả Lãnh sự danh dự;
g) Giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện của Tổ chức Di cư quốc tế, Cao ủy Liên Hợp quốc về người tỵ nạn và các tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam theo phân công của Bộ trưởng.
12. Quản lý, chỉ đạo công tác lãnh sự của các cơ quan ngoại vụ địa phương:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các cơ quan ngoại vụ địa phương trong việc thực hiện công tác lãnh sự;
b) Ủy quyền cho cơ quan ngoại vụ địa phương thực hiện một số dịch vụ công về lãnh sự;
c) Phối hợp với cơ quan ngoại vụ và các cấp chính quyền địa phương giải quyết các công việc lãnh sự liên quan đến công dân, pháp nhân nước ngoài tại địa phương hoặc công dân, pháp nhân của địa phương ở nước ngoài;
d) Kiến nghị Bộ trưởng phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các sai phạm nảy sinh trong công tác lãnh sự của cơ quan ngoại vụ địa phương.
13. Về công tác thông tin, tin học trong lĩnh vực lãnh sự và quản lý hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài:
a) Xây dựng và quản lý các trang thông tin điện tử về công tác lãnh sự và quản lý hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài, tích hợp việc giải quyết các thủ tục lãnh sự trực tuyến;
b) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về công dân Việt Nam ở nước ngoài trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
………………………
d) Phối hợp xây dựng các phần mềm máy tính phục vụ cho công tác lãnh sự và quản lý hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
14. Về công tác nghiên cứu:
a) Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ trưởng về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài;
b) Tổ chức nghiên cứu và triển khai thực hiện các đề tài khoa học theo chương trình hàng năm của Nhà nước và của Bộ về các vấn đề do Cục phụ trách.
15. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh sự cho cán bộ chuẩn bị đi làm công tác lãnh sự ở nước ngoài và cán bộ làm công tác đối ngoại của các Bộ, ngành và cơ quan ngoại vụ địa phương; biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ lãnh sự.
16. Về công tác quản lý công chức, viên chức của Cục:
a) Quản lý và sử dụng công chức, viên chức của Cục theo quy định;
b) Phối hợp với các đơn vị chức năng kiến nghị việc tuyển dụng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ của Cục;
c) Kiến nghị việc khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của Cục.
17. Tổ chức thực hiện các nội dung về cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch và sự phân công của Bộ trưởng.
18. Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo đảm an toàn cơ quan và kỷ luật lao động; bảo quản, sử dụng tài sản được giao quản lý theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Cục Lãnh sự gồm Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục.
Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục theo sự phân công và ủy quyền của Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
2. Cục có các tổ chức trực thuộc sau:
a) Văn phòng Cục;
b) Phòng Pháp lý lãnh sự;
c) Phòng Xuất nhập cảnh;
d) Phòng Lãnh sự ngoài nước;
đ) Phòng Quan hệ lãnh sự;
e) Phòng Hợp pháp hóa và Chứng nhận lãnh sự;
g) Phòng Di cư quốc tế;
h) Phòng Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài;
i) Văn phòng Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài;
k) Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ lãnh sự.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm i khoản 2 Điều này là các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; tổ chức quy định tại điểm k khoản 2 Điều này là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc khoản 2 Điều này được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Bộ.
3. Cục trưởng Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ lãnh sự; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc từ điểm a đến điểm i Khoản 2 Điều này; chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của Cục phù hợp với Quy chế làm việc của Bộ và các quy định hiện hành khác.
4. Biên chế công chức, số lượng viên chức của Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở xác định vị trí việc làm.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1622/2008/QĐ-BNG ngày 23/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Lãnh sự và Quyết định số 827/QĐ-BNG ngày 9/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về thành lập Phòng Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Cục Lãnh sự.
2. Cục trưởng Cục Lãnh sự, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |