Quyết định 2128/QĐ-BGTVT năm 2018 quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải
Số hiệu | 2128/QĐ-BGTVT |
Ngày ban hành | 03/10/2018 |
Ngày có hiệu lực | 03/10/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Nguyễn Ngọc Đông |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2128/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2018 |
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quyết định này quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quân lý của Bộ Giao thông vận tải (gọi chung là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ).
Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 26 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
1. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (bao gồm: Danh mục Các nhiệm vụ đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển; kết quả thực hiện nhiệm vụ) được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải (http://www.mt.gov.vn) hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành.
2. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được thực hiện theo những quy định tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được thực hiện theo các quy định của Luật Khoa học và công nghệ và Luật Báo chí. Các cơ quan, đơn vị/tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, của nhiệm vụ.
Điều 4. Tài chính của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
2. Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn hợp pháp khác.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được chi từ nguồn ngân sách nhà nước giao chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Giao thông vận tải.
4. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định của pháp luật và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2128/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2018 |
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quyết định này quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quân lý của Bộ Giao thông vận tải (gọi chung là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ).
Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 26 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
1. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (bao gồm: Danh mục Các nhiệm vụ đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển; kết quả thực hiện nhiệm vụ) được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải (http://www.mt.gov.vn) hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành.
2. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được thực hiện theo những quy định tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được thực hiện theo các quy định của Luật Khoa học và công nghệ và Luật Báo chí. Các cơ quan, đơn vị/tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, của nhiệm vụ.
Điều 4. Tài chính của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
2. Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn hợp pháp khác.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được chi từ nguồn ngân sách nhà nước giao chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Giao thông vận tải.
4. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định của pháp luật và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
1. Việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo quy định tại Mục 1, Mục 2 chương IV Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được giao trực tiếp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Khoa học và công nghệ sau khi lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Vụ Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao trực tiếp cho tổ chức có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện.
Điều 6. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao cho Vụ Khoa học - Công nghệ phối hợp với Vụ Tài chính, Văn phòng Bộ ký hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo quy định của Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
Điều 7. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần (vào ngày 15/3 và ngày 15/9 hằng năm), hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ theo yêu cầu thì sẽ xem xét dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo hợp đồng đã ký.
Điều 8. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1. Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức chủ trì, tên, mục tiêu, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Việc đề xuất điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện trước thời hạn kết thúc hợp đồng và chi điều chỉnh 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ điều chỉnh các nội dung khác (trừ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này) thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì.
Điều 9. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Việc đánh giá nghiệm thu, công nhận các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương IV Luật Khoa học và Công nghệ đối với trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá nghiệm thu, công nhận các kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được quản lý, xử lý theo quy định của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước và Thông tư 63/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Giao thông vận tải
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ Khoa học - Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức xác định Danh mục các nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ; trình Bộ trưởng phê duyệt đề cương, dự toán, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Văn phòng Bộ ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ;
c) Phối hợp với Vụ Tài chính trong việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo quy định của Luật Ngân sách;
d) Chủ trì kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quyết định này;
đ) Chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ;
e) Có thể mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng hoặc đại diện cơ quan sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp hội đồng xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
g) Hằng năm, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và nhu cầu của ngành, Vụ Khoa học - Công nghệ có văn bản hướng dẫn xây dựng, triển khai kế hoạch khoa học và công nghệ gửi các cơ quan đơn vị và thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải (http://www.mt.gov.vn).
h) Chủ trì xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ của Bộ Giao thông vận tải gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ Tài chính
a) Phối hợp tổ chức thẩm định kinh phí, ký hợp đồng của nhiệm vụ;
b) Hằng năm, chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định: Tổng hợp dự toán thu, chi từ ngân sách nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền; quyết định phân bổ và giao dự toán thu, chi từ ngân sách nhà nước của Bộ; Xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán và Thông báo kết quả xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán thu, chi từ ngân sách nhà nước đối với các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Bộ;
c) Phối hợp kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ;
đ) Chủ trì tham mưu, trình cấp có thẩm quyền việc giao, quản lý sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
e) Phối hợp với Vụ Khoa học - Công nghệ thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng Bộ
a) Chánh Văn phòng Bộ (chủ tài khoản) ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các tổ chức không trực thuộc Bộ Giao thông vận tải);
b) Chủ trì cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được giao dự toán.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ với Bộ Giao thông vận tải.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đã đề xuất đặt hàng. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Bộ Giao thông vận tải.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Bộ Giao thông vận tải.
2. Lựa chọn cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Bộ Giao thông vận tải; ký hợp đồng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Bộ Giao thông vận tải và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Bộ Giao thông vận tải; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định này. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Bộ Giao thông vận tải.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |