Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 1671/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/05/2018 |
Ngày có hiệu lực | 05/06/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Huỳnh Khánh Toàn |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1671/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 29 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ các Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 và số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/CP-NĐ ngày 26/5/2016 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ các Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015, số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ; Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/6/2011 của Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1050/TTr-SGTVT ngày 04/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 05/6/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ III, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đường bộ III.1, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 1671/QĐ-UBND ngày 29 /5 /2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, quy trình và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý đường bộ (Cục Quản lý đường bộ III, Chi Cục Quản lý đường bộ III.1, Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Sở Giao thông vận tải); lực lượng Công an và các Sở, ngành chức năng có liên quan; các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án BOT đường bộ đang khai thác; các nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và các đơn vị, tổ chức liên quan trong công tác phối hợp xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ, quốc lộ ủy thác, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các tồn tại vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì xử lý theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014-2020 và các Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị: Cục Quản lý đường bộ III, Chi cục Quản lý đường bộ III.1, Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành chức năng có liên quan; các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án BOT đường bộ đang khai thác; các nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các đơn vị, tổ chức liên quan trong công tác phối hợp xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1671/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 29 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ các Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 và số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/CP-NĐ ngày 26/5/2016 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ các Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015, số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ; Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/6/2011 của Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1050/TTr-SGTVT ngày 04/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 05/6/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ III, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đường bộ III.1, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 1671/QĐ-UBND ngày 29 /5 /2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, quy trình và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý đường bộ (Cục Quản lý đường bộ III, Chi Cục Quản lý đường bộ III.1, Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Sở Giao thông vận tải); lực lượng Công an và các Sở, ngành chức năng có liên quan; các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án BOT đường bộ đang khai thác; các nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và các đơn vị, tổ chức liên quan trong công tác phối hợp xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ, quốc lộ ủy thác, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các tồn tại vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì xử lý theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014-2020 và các Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị: Cục Quản lý đường bộ III, Chi cục Quản lý đường bộ III.1, Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành chức năng có liên quan; các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án BOT đường bộ đang khai thác; các nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các đơn vị, tổ chức liên quan trong công tác phối hợp xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là KCHTGT đường bộ): Gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (quy định cụ thể tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
3. Hành lang an toàn đường bộ (sau đây viết tắt là HLATĐB) là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ (quy định cụ thể tại Điều 15, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ).
4. Quốc lộ ủy thác là tuyến, đoạn tuyến đường bộ qua địa bàn tỉnh do Bộ Giao thông vận tải ủy thác cho Sở Giao thông vận tải quản lý.
5. Đơn vị bảo trì đường bộ là tổ chức được giao nhiệm vụ hoặc nhà thầu hợp đồng thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Phòng nghiệp vụ là Phòng, Đội trực thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn huyện.
7. Nhân viên tuần đường là người của đơn vị bảo trì đường bộ, Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án BOT đường bộ, thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra bảo vệ KCHTGT đường bộ.
8. Nhân viên nghiệp vụ là công chức của UBND cấp xã được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn xã.
9. Tuần
kiểm viên là công chức, viên chức của cơ quan quản lý đường bộ, thực hiện
nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra bảo vệ KCHTGT đường bộ.
Điều 4 . Nguyên tắc chung trong công tác phối hợp
1. Công tác phối hợp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của các Bên theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp giữa các Bên phải đồng bộ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo công tác quản lý nhà nước về KCHTGT đường bộ được thực hiện thường xuyên, liên tục, đúng thẩm quyền. Nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm của các Bên trong hoạt động phối hợp phải đảm bảo không chồng chéo, đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phối hợp.
4. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi Bên được pháp luật quy định. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, thì thực hiện như sau:
a) Đối với tuyến Quốc lộ:
Chi cục Quản lý đường bộ III.1 có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ III để đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết đối với những vướng mắc, phát sinh liên quan đến tuyến quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh do Cục Quản lý đường bộ III quản lý.
b) Đối với tuyến đường tỉnh và quốc lộ ủy thác:
Thanh tra Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Giao thông vận tải, để đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết đối với vướng mắc, phát sinh liên quan đến tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.
c) Đối với tuyến đường huyện, đường đô thị:
Trưởng Phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, giải quyết đối với vướng mắc, phát sinh liên quan đến tuyến đường huyện, đường đô thị trên địa bàn huyện.
d) Đối với tuyến đường xã và đường dân sinh:
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, giải quyết đối với vướng mắc, phát sinh liên quan đến tuyến đường xã và đường dân sinh trên địa bàn.
NỘI DUNG VÀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 5. Nội dung phối hợp xử lý vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ
Các hành vi vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ phối hợp xử lý:
1. Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ:
a) Sử dụng trái phép đất của đường bộ để: Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, xây, đặt bục, bệ, làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ, đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;
c) Trồng cây che khuất tầm nhìn của người điều khiển giao thông;
d) Đổ rác thải, phế liệu, vật liệu xây dựng, xả nước ra đường;
đ) Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
e) Các hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ như: dựng cổng chào, tường rào các loại hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo;
f) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
g) Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trên phần đất của đường bộ;
h) Tự ý đào, đắp, san lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ;
i) Xây dựng nhà ở, tường rào, công trình kiên cố khác trái phép trên đất của đường bộ;
j) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;
k) Các hành vi gây hư hỏng, mất tác dụng của công trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông như: cầu, cống, rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ;
l) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ:
a) Trồng cây che khuất tầm nhìn của người điều khiển giao thông;
b) Xây dựng công trình kiên cố, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất HLATĐB;
c) Tự ý đào, đắp, san lấp mặt bằng trong LHATĐB;
d) Sử dụng trái phép HLATĐB làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng biển quảng cáo trên đất HLATĐB khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
e) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phân cấp trách nhiệm phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong công tác bảo vệ KCHTGT đường bộ
TT |
Tuyến đường |
Vi phạm thuộc phạm vi |
Lập biên bản vi phạm hành chính |
Đơn vị Quyết định xử lý vi phạm |
Đơn vị theo dõi về chấp hành xử lý vi phạm |
|
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Quốc lộ (tuyến do Cục Quản lý đường bộ III quản lý) |
Đất của đường bộ |
Chi cục Quản lý đường bộ III.1 |
Đơn vị bảo trì đường bộ |
Cục Quản lý đường bộ III |
Chi cục Quản lý đường bộ III.1; đơn vị bảo trì đường bộ |
HLATĐB |
UBND cấp xã |
Đơn vị bảo trì đường bộ; Chi cục Quản lý đường bộ III.1 |
UBND cấp xã |
Chi cục Quản lý đường bộ III.1; đơn vị bảo trì đường bộ |
||
2 |
Quốc lộ ủy thác; đường tỉnh (ĐT) |
Đất của đường bộ |
Thanh tra giao thông |
Đơn vị bảo trì đường bộ |
Thanh tra giao thông |
Thanh tra giao thông; đơn vị bảo trì đường bộ. |
HLATĐB |
UBND cấp xã |
Đơn vị bảo trì đường bộ; Thanh tra Giao thông |
UBND cấp xã |
Đơn vị bảo trì đường bộ; Sở Giao thông vận tải; Thanh tra Giao thông |
||
3 |
Đường huyện (ĐH); đường đô thị |
Đất dành cho đường bộ |
UBND cấp xã |
Phòng Nghiệp vụ |
UBND cấp xã |
Phòng Nghiệp vụ; UBND cấp xã |
4 |
Đường xã (ĐX) |
Đất dành cho đường bộ |
Nhân viên nghiệp vụ |
Thôn; Khối phố |
UBND cấp xã |
Nhân viên nghiệp vụ; Thôn, Khối phố. |
Ghi chú:
a) Đối với vi phạm thuộc đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ thì phân cấp xử lý vi phạm như vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính mà vượt thẩm quyền xử phạt, Đơn vị quyết định xử lý vi phạm (tại cột 6 bảng này) phối hợp với Đơn vị chủ trì lập biên bản vi phạm hành chính (tại cột 4 bảng này) chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt cấp trên để xử lý (theo Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành).
QUY TRÌNH PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM
A. ĐỐI VỚI QUỐC LỘ, QUỐC LỘ ỦY THÁC VÀ ĐƯỜNG TỈNH
Điều 7. Đối với vi phạm thuộc phạm vi đất của đường bộ
1. Nhân viên tuần đường của Đơn vị bảo trì đường bộ khi tiếp nhận thông tin phản ảnh về vi phạm hoặc tuần tra phát hiện vi phạm, phải kịp thời tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm; giải thích, yêu cầu đối tượng vi phạm chấp hành quy định của pháp luật, nhằm ngăn chặn ngay từ ban đầu hành vi vi phạm. Đồng thời báo cáo trực tiếp (bằng điện thoại) cho lãnh đạo đơn vị bảo trì đường bộ biết, để có biện pháp đình chỉ ngay hành vi vi phạm, thông báo bằng văn bản, điện thoại và phối hợp với Đơn vị chủ trì (quy định tại Điều 6 Quy chế này) lập biên bản vi phạm hành chính; yêu cầu chấm dứt các hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu; đồng thời phải có biện pháp tạm thời, nhằm bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ.
2. Đơn vị chủ trì lập biên bản chủ trì, phối hợp với Đơn vị phối hợp (quy định tại Điều 6 Quy chế này) lập biên bản vi phạm hành chính (có thể hiện sơ đồ vị trí, mức độ vi phạm). Biên bản phải có đầy đủ chữ ký theo quy định, trường hợp đối tượng vi phạm không ký vào biên bản vi phạm hành chính thì phải ghi rõ lý do và có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm, hoặc của 02 (hai) người chứng kiến vào biên bản.
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm, Đơn vị chủ trì lập biên bản bàn giao hồ sơ vi phạm cho Đơn vị quyết định xử lý vi phạm (theo phân cấp tại Điều 6 Quy chế này) để ban hành quyết định xử lý vi phạm theo quy định; phối hợp với Đơn vị bảo trì đường bộ thông báo bằng văn bản (kèm bản sao hồ sơ vi phạm) cho UBND cấp huyện, cấp xã (nơi địa bàn xảy ra vi phạm) biết, để theo dõi, phối hợp xử lý vi phạm.
4. Việc giao biên bản và quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Hồ sơ vi phạm bàn giao gồm:
- Biên bản vi phạm hành chính;
- Biên bản xác nhận hành vi vi phạm của Nhân viên tuần đường hoặc Tuần kiểm viên (nếu có);
- Biên bản làm việc (nếu có);
- Các hồ sơ, tài liệu, chứng cứ có liên quan, tang vật (nếu có);
Việc bàn giao hồ sơ phải được lập biên bản giao nhận theo quy định.
b) Thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính (theo phân cấp tại Điều 6 Quy chế này).
5. Đơn vị bảo trì đường bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc chấp hành biên bản vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với Đơn vị chủ trì lập biên bản kiểm tra hiện trường, lập biên bản xác nhận việc khắc phục hậu quả khi tổ chức, cá nhân vi phạm thực hiện hoàn thành.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt hành chính và không tự giác tháo dỡ, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, hoặc đã chấp hành hình thức xử phạt hành chính trong quyết định xử phạt nhưng không tự giác thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả thì Đơn vị quyết định xử lý vi phạm báo cáo (kèm hồ sơ xử lý vi phạm) cho cơ quan quản lý tuyến đường đó để kiến nghị và chuyển hồ sơ vi phạm cho UBND cấp huyện (địa bàn xảy ra vi phạm) làm cơ sở ra quyết định và thực hiện cưỡng chế.
7. Trường hợp Đơn vị quyết định xử lý vi phạm không ban hành quyết định xử lý vi phạm và UBND cấp huyện (theo phân cấp tại Điều 6 Quy chế này) không tổ chức cưỡng chế buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra thì Đơn vị bảo trì đường bộ có văn bản báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc không phối hợp xử lý vi phạm.
Điều 8. Đối với vi phạm HLATĐB hoặc vi phạm cả HLATĐB và đất của đường bộ
1. Nhân viên tuần đường của Đơn vị bảo trì đường bộ khi tiếp nhận thông tin phản ảnh về vi phạm hoặc tuần tra phát hiện vi phạm, phải kịp thời tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm; giải thích, yêu cầu đối tượng vi phạm chấp hành quy định của pháp luật, nhằm ngăn chặn ngay từ ban đầu hành vi vi phạm. Đồng thời báo cáo trực tiếp (bằng điện thoại) cho lãnh đạo Đơn vị bảo trì đường bộ biết, để có biện pháp đình chỉ hành vi vi phạm. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày phát hiện vi phạm, Đơn vị bảo trì đường bộ phải thông báo bằng văn bản, điện thoại đến Đơn vị chủ trì lập biên bản (theo phân cấp tại Điều 6 Quy chế này) để lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt các hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra và xử lý theo thẩm quyền.
2. UBND cấp xã chủ trì lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đồng thời yêu cầu tổ chức, cá nhân chấm dứt ngay hành vi vi phạm và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. Trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm, UBND cấp xã phải chuyển, bàn giao hồ sơ vi phạm cho UBND cấp huyện để xử lý;
Hồ sơ vi phạm chuyển cho UBND cấp huyện: như Điểm a, Khoản 4, Điều 7 Quy chế này.
3. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị xử lý vi phạm của UBND cấp xã, trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vi phạm, UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã và các Bên tổ chức phúc tra (nếu xét thấy cần thiết), ban hành quyết định xử lý vi phạm. Trường hợp vi phạm có tình tiết phức tạp, thì được kéo dài thời gian xử lý, nhưng không quá thời hạn theo quy định tại Luật Xử phạt vi phạm hành chính hiện hành.
4. UBND cấp xã theo dõi, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tự giác khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, UBND cấp xã phối hợp với Đơn vị bảo trì đường bộ kiểm tra hiện trường, lập biên bản xác nhận đã hoàn thành việc khắc phục hậu quả.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt hành chính và không tự giác tháo dỡ, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, hoặc đã chấp hành hình thức xử phạt hành chính trong quyết định xử phạt, nhưng không tự giác thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả thì UBND cấp xã kiến nghị và chuyển hồ sơ vi phạm cho UBND cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện. Sau khi cưỡng chế, UBND cấp huyện lập biên bản bàn giao cho UBND cấp xã, Đơn vị bảo trì đường bộ để theo dõi, ngăn chặn việc tái lấn chiếm.
6. Đơn vị bảo trì đường bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc công tác xử lý vi phạm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Trường hợp UBND cấp huyện không ra quyết định và tổ chức cưỡng chế buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả thì Đơn vị bảo trì đường bộ có văn bản báo cáo cơ quan quản lý tuyến đường đó, để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Chủ tịch UBND cấp huyện, xã chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh về việc không xử lý, cưỡng chế vi phạm.
B. ĐỐI VỚI ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ ĐƯỜNG XÃ
Điều 9. Đối với đường huyện, đường đô thị
1. Tuần kiểm viên của Phòng Nghiệp vụ khi tiếp nhận thông tin phản ảnh về vi phạm hoặc tuần kiểm phát hiện vi phạm, phải kịp thời tiến hành lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm; đồng thời giải thích, yêu cầu đối tượng vi phạm dừng hành vi vi phạm; thông báo bằng văn bản, điện thoại đến UBND cấp xã để lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra và xử lý theo thẩm quyền.
2. UBND cấp xã chủ trì lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đồng thời yêu cầu tổ chức, cá nhân chấm dứt ngay hành vi vi phạm và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. Trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm, UBND cấp xã chuyển, bàn giao hồ sơ vi phạm cho UBND cấp huyện để xử lý;
Hồ sơ vi phạm chuyển cho UBND cấp huyện: như Điểm a Khoản 4 Điều 7 Quy chế này.
3. Tuần kiểm viên của Phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc công tác xử lý vi phạm của UBND cấp xã. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt hành chính và không tự giác tháo dỡ, khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc đã chấp hành hình thức xử phạt hành chính trong quyết định xử phạt, nhưng không tự giác thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả thì UBND cấp xã kiến nghị và chuyển hồ sơ vi phạm cho UBND cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện. Sau khi cưỡng chế, UBND cấp huyện lập biên bản bàn giao cho UBND cấp xã, để theo dõi, ngăn chặn việc tái lấn chiếm
4. Khi nhận được thông tin về vi phạm, UBND cấp xã phải cử lực lượng kịp thời, để phối hợp xử lý theo thẩm quyền.
Điều 10. Đối với đường xã (ĐX)
1. Nhân viên nghiệp vụ của UBND cấp xã khi phát hiện vi phạm thì tiến hành ngay việc lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm; đồng thời giải thích, đề nghị đối tượng vi phạm dừng hành vi vi phạm và thông báo bằng điện thoại đến Trưởng thôn, khối phố biết, phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt các hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra và xử lý theo thẩm quyền.
2. UBND cấp xã chủ trì lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đồng thời yêu cầu tổ chức, cá nhân chấm dứt ngay hành vi vi phạm và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. Trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm, UBND cấp xã chuyển, bàn giao hồ sơ vi phạm cho UBND cấp huyện để xử lý.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Quản lý đường bộ III và Sở Giao thông vận tải
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ đối với các tuyến quốc lộ, quốc lộ ủy thác và đường tỉnh; với các nội dung chính sau đây:
1. Chỉ đạo Đơn vị bảo trì đường bộ và các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án BOT đường bộ đang khai thác thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ:
a) Dọn dẹp rác thải, vệ sinh mặt đường, lề đường; tổ chức phát quang đảm bảo tầm nhìn theo Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 07:2013/TCĐBVN ban hành theo Quyết định 1682/QĐ-TCĐBVN ngày 07/10/2013 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Bố trí và tổ chức lực lượng tuần đường đầy đủ, đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ KCHTGT đường bộ; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm KCHTGT đường bộ; giải thích, vận động, yêu cầu các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục tình trạng ban đầu để đảm bảo an toàn giao thông;
c) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, Đơn vị bảo trì đường bộ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ theo phân cấp và chính quyền địa phương để thực hiện biện pháp ngăn chặn các hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ, vi phạm HLATĐB; bố trí nhân lực, phương tiện, thiết bị để hỗ trợ chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi phạm;
d) Trong quá trình thực hiện, nếu nhà thầu hợp đồng thực hiện bảo dưỡng thường xuyên đường bộ không tổ chức lực lượng tuần đường theo quy định, không phát hiện kịp thời và báo cáo các vi phạm KCHTGT đường bộ cho cơ quan quản lý và chính quyền địa phương hoặc không thực hiện đầy đủ các điều kiện hợp đồng, Cục Quản lý đường bộ III hoặc Sở Giao thông vận tải căn cứ điều kiện hợp đồng để khấu trừ kinh phí thực hiện trong hợp đồng đã ký kết. Trường hợp nhà thầu cố tình vi phạm thì chấm dứt hợp đồng, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý hoặc cấm tham gia đấu thầu bảo trì thường xuyên đường bộ.
2. Chỉ đạo Chi cục Quản lý đường bộ III.1 (đối với Cục Quản lý đường bộ III), lực lượng Thanh tra giao thông (đối với Sở Giao thông vận tải):
a) Thực hiện tuần tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Phối hợp chặt chẽ với Đơn vị bảo trì đường bộ và chính quyền địa phương để xử lý vi phạm ngay từ khi phát hiện; tuyên truyền, vận động, yêu cầu các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục tình trạng ban đầu để đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ KCHTGT đường bộ;
b) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính, ban hành quyết định xử phạt; đồng thời yêu cầu tháo dỡ, khôi phục hiện trạng ban đầu, nếu đối tượng không chấp hành, chuyển hồ sơ vi phạm, đề nghị chính quyền địa phương nơi xảy ra vi phạm tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định;
c) Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ của Đơn vị bảo trì đường bộ;
d) Tham mưu Sở Giao thông vận tải xây dựng các kế hoạch giải tỏa vi phạm, trong đó tập trung vào kế hoạch tháng cao điểm tuyên truyền, vận động thực hiện quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về HLATĐB và tiếp tục thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cung cấp thông tin về cấp, thu hồi Giấy phép thi công công trình, đấu nối có liên quan đến KCHTGT đường bộ trên các tuyến Quốc lộ, Quốc lộ ủy thác, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh cho UBND cấp huyện, cấp xã và Đơn vị bảo trì đường bộ biết, để theo dõi, phối hợp kiểm tra.
Điều 12. Trách nhiệm của Đơn vị bảo trì đường bộ và các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án BOT đường bộ đang khai thác
1. Thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT, Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 16:2016/TCĐBVN của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; phát hiện, ngăn chặn và phối hợp xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm và sử dụng trái phép công trình giao thông, đất của đường bộ và HLATĐB.
2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý đường bộ theo thẩm quyền về vi phạm KCHTGT đường bộ.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý, cưỡng chế vi phạm nêu tại Quy chế này; bố trí phương tiện, nhân lực tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan:
a) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an.
b) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ KCHTGT đường bộ; xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất an toàn giao thông theo quy định.
2. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện tham mưu UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và thực hiện cưỡng chế các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất dành cho đường bộ trên địa bàn địa phương; kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong việc lập lại trật tự HLATĐB.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phạm vi đất của đường bộ, HLATĐB và bảo vệ KCHTGT đường bộ cho nhân dân biết, chấp hành.
2. Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc thường xuyên thực hiện công tác quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ theo thẩm quyền, Đơn vị bảo trì đường bộ, Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án BOT và các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, xây dựng, sử dụng trái phép đất của đường bộ và HLATĐB trên địa bàn địa phương.
3. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ vi phạm do Thanh tra giao thông, Đơn vị bảo trì đường bộ, Nhà đầu tư BOT, Chi cục Quản lý đường bộ III.1, Cục Quản lý đường bộ III và UBND cấp xã (trong trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của UBND cấp xã) chuyển đến.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật; chỉ đạo điều tra, xử lý kịp thời đối với các trường hợp phá hoại, mất tài sản đường bộ, hệ thống báo hiệu, cây xanh trồng hai bên đường.
5. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị theo đúng quy định hiện hành.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất HLATĐB tại địa phương thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất của đường bộ, phạm vi đất HLATĐB và bảo vệ KCHTGT đường bộ; các văn bản về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho nhân dân biết, thực hiện.
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị và các lực lượng liên quan kiểm tra, lập biên bản, ngăn chặn, xử lý vi phạm kịp thời.
3. Huy động lực lượng tham gia phối hợp để cưỡng chế vi phạm khi có đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
4. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất HLATĐB. Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới, HLATĐB.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHTGT đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất HLATĐB tại địa phương thì Chủ tịch UBND cấp xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 16. Phương tiện và kinh phí
1. Cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị mình trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Kinh phí thực hiện: Kinh phí được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
3. Đơn vị bảo trì đường bộ, các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án BOT đường bộ đang khai thác bố trí nhân lực, phương tiện, thiết bị phối hợp cưỡng chế công trình vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và HLATĐB khi cơ quan quản lý đường bộ hoặc UBND cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.
4. Trong quá trình phối hợp thực hiện, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.
Điều 17. Xử lý một số tồn tại khi thực hiện Quy chế
1. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, các cơ quan quản lý đường bộ phải phối hợp với chính quyền địa phương kiên quyết xử lý đối với các công trình, nhà ở, vật kiến trúc xây dựng vi phạm đất của đường bộ, đất HLATĐB mà trước đây đã bị cơ quan chức năng lập biên bản vi phạm, yêu cầu tháo dỡ hoặc đã được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện tháo dỡ hoặc tái lấn chiếm.
2. Đối với các công trình, nhà ở đã tồn tại có sử dụng đất HLATĐB trước khi HLATĐB được công bố và cắm mốc, nếu xét thấy chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng. Người sử dụng đất phải ký cam kết với UBND cấp xã và Đơn vị bảo trì đường bộ về việc không cơi nới, mở rộng, xây dựng mới công trình, nhà ở, vật kiến trúc trong phần đất của đường bộ và HLATĐB. Trường hợp gây mất an toàn giao thông và ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ phối hợp với các ngành chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra, đề xuất thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định để đảm bảo an toàn giao thông và an toàn công trình đường bộ.
1. Giao Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan tổ chức tổng kết hằng năm và báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan về kết quả thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.