Quyết định 1411/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại khu vực di tích Quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu | 1411/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 24/06/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Đinh Quang Tuyên |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1411/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 24 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN TẠI KHU VỰC DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT DANH LAM THẮNG CẢNH HỒ BA BỂ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 tháng 2025;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 ngày 6 tháng 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của HĐND tỉnh Bắc Kạn thông qua Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại khu vực di tích Quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 134/TTr-SXD ngày 24 tháng 6 năm 2025; thông báo kết quả thẩm định số 90/TB-SXD ngày 20 tháng 6 năm 2025 của Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại khu vực di tích Quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể”; trong đó, có một số nội dung chính sau:
1. Tên quy chế: Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại khu vực di tích Quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể.
2. Mục tiêu
- Quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt và ban hành làm căn cứ để chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác quản lý, kiểm soát kiến trúc, cấp phép xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới công trình; làm cơ sở thiết kế các không gian, khu vực, tuyến đường đặc thù trong phạm vi ranh giới đề xuất.
- Đáp ứng đồng thời việc bảo tồn, phát huy giá trị các công trình kiến trúc truyền thống, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của các khu vực, phấn đấu xây dựng khu vực này phát triển văn minh, hiện đại và bền vững.
3. Phạm vi điều chỉnh
Khu vực lập Quy chế quản lý kiến trúc: Khu điều hành Vườn Quốc gia; Khu dân cư Pác Ngòi; Khu dân cư Cốc Tộc; Khu dân cư Bản Cám; Khu vực sông Lèng (từ khu vực Chợ Lèng đến bến thuyền Pác Ngòi); Khu vực dọc suối Cốc Tộc; Khu vực dân cư Bó Lù. Các khu vực trên thuộc xã Nam Mẫu, xã Cao Thượng, xã Khang Ninh hiện nay (xã Ba Bể sau sắp xếp).
STT |
Địa điểm lập Quy chế Quản lý kiến trúc |
Phạm vi lập Quy chế quản lý kiến trúc (ha) |
1 |
Khu điều hành Vườn Quốc gia |
47,49 |
2 |
Khu vực dân cư Pác Ngòi |
52,08 |
3 |
Khu vực dân cư Cốc Tộc |
16,12 |
4 |
Khu vực dân cư Bản Cám |
33,93 |
5 |
Khu vực Sông Lèng (từ khu vực Chợ Lèng đến bến thuyền Pác Ngòi) |
175,79 |
6 |
Khu vực dọc suối Cốc Tộc |
35,31 |
7 |
Khu vực dân cư Bó Lù |
32,65 |
|
Tổng cộng |
393,37 |
4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc
a) Nguyên tắc chung
- Tuân thủ theo Luật Di sản văn hóa, Luật Lâm nghiệp, Luật Kiến trúc, Luật Xây dựng và các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật có liên quan.
- Phù hợp với Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn tại khu vực.
- Tôn trọng, bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, các không gian, cảnh quan mang giá trị văn hóa, dân tộc, văn hóa đặc trưng, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc của địa phương. Đồng thời, xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại đảm bảo tính nguyên trạng và toàn vẹn, giữ gìn tính nguyên gốc của các công trình kiến trúc truyền thống.
- Tất cả hoạt động xây dựng, sử dụng các công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn các khu vực dân cư phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo đảm hoạt động chức năng hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể khu vực xung quanh và đặc biệt vẫn giữ được bản sắc riêng.
- Các công trình và dự án phát triển nhà ở phải được xem xét kỹ trên cơ sở bảo đảm sự đồng bộ giữa phân bố quy mô dân số với phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy định. Phải hài hòa về kiến trúc, màu sắc và vật liệu với tổng thể không gian; tránh xây dựng các công trình làm phá vỡ cảnh quan hoặc che khuất các di sản, danh lam thắng cảnh quan trọng.
- Phát huy giá trị cộng đồng và văn hóa khu vực, đảm bảo được sự tham gia của của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân địa phương trong việc bảo tồn, phục hồi và khai thác giá trị bản sắc của khu vực; kết hợp bảo tồn đi cùng với phát triển du lịch bền vững, tạo nguồn lực để duy trì và phát triển giá trị bản sắc riêng của khu vực.
b) Các nguyên tắc quản lý đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan: Việc xây dựng công trình, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phạm vi ranh giới nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1411/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 24 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN TẠI KHU VỰC DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT DANH LAM THẮNG CẢNH HỒ BA BỂ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 tháng 2025;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 ngày 6 tháng 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của HĐND tỉnh Bắc Kạn thông qua Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại khu vực di tích Quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 134/TTr-SXD ngày 24 tháng 6 năm 2025; thông báo kết quả thẩm định số 90/TB-SXD ngày 20 tháng 6 năm 2025 của Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại khu vực di tích Quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể”; trong đó, có một số nội dung chính sau:
1. Tên quy chế: Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại khu vực di tích Quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể.
2. Mục tiêu
- Quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt và ban hành làm căn cứ để chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác quản lý, kiểm soát kiến trúc, cấp phép xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới công trình; làm cơ sở thiết kế các không gian, khu vực, tuyến đường đặc thù trong phạm vi ranh giới đề xuất.
- Đáp ứng đồng thời việc bảo tồn, phát huy giá trị các công trình kiến trúc truyền thống, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của các khu vực, phấn đấu xây dựng khu vực này phát triển văn minh, hiện đại và bền vững.
3. Phạm vi điều chỉnh
Khu vực lập Quy chế quản lý kiến trúc: Khu điều hành Vườn Quốc gia; Khu dân cư Pác Ngòi; Khu dân cư Cốc Tộc; Khu dân cư Bản Cám; Khu vực sông Lèng (từ khu vực Chợ Lèng đến bến thuyền Pác Ngòi); Khu vực dọc suối Cốc Tộc; Khu vực dân cư Bó Lù. Các khu vực trên thuộc xã Nam Mẫu, xã Cao Thượng, xã Khang Ninh hiện nay (xã Ba Bể sau sắp xếp).
STT |
Địa điểm lập Quy chế Quản lý kiến trúc |
Phạm vi lập Quy chế quản lý kiến trúc (ha) |
1 |
Khu điều hành Vườn Quốc gia |
47,49 |
2 |
Khu vực dân cư Pác Ngòi |
52,08 |
3 |
Khu vực dân cư Cốc Tộc |
16,12 |
4 |
Khu vực dân cư Bản Cám |
33,93 |
5 |
Khu vực Sông Lèng (từ khu vực Chợ Lèng đến bến thuyền Pác Ngòi) |
175,79 |
6 |
Khu vực dọc suối Cốc Tộc |
35,31 |
7 |
Khu vực dân cư Bó Lù |
32,65 |
|
Tổng cộng |
393,37 |
4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc
a) Nguyên tắc chung
- Tuân thủ theo Luật Di sản văn hóa, Luật Lâm nghiệp, Luật Kiến trúc, Luật Xây dựng và các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật có liên quan.
- Phù hợp với Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn tại khu vực.
- Tôn trọng, bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, các không gian, cảnh quan mang giá trị văn hóa, dân tộc, văn hóa đặc trưng, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc của địa phương. Đồng thời, xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại đảm bảo tính nguyên trạng và toàn vẹn, giữ gìn tính nguyên gốc của các công trình kiến trúc truyền thống.
- Tất cả hoạt động xây dựng, sử dụng các công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn các khu vực dân cư phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo đảm hoạt động chức năng hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể khu vực xung quanh và đặc biệt vẫn giữ được bản sắc riêng.
- Các công trình và dự án phát triển nhà ở phải được xem xét kỹ trên cơ sở bảo đảm sự đồng bộ giữa phân bố quy mô dân số với phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy định. Phải hài hòa về kiến trúc, màu sắc và vật liệu với tổng thể không gian; tránh xây dựng các công trình làm phá vỡ cảnh quan hoặc che khuất các di sản, danh lam thắng cảnh quan trọng.
- Phát huy giá trị cộng đồng và văn hóa khu vực, đảm bảo được sự tham gia của của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân địa phương trong việc bảo tồn, phục hồi và khai thác giá trị bản sắc của khu vực; kết hợp bảo tồn đi cùng với phát triển du lịch bền vững, tạo nguồn lực để duy trì và phát triển giá trị bản sắc riêng của khu vực.
b) Các nguyên tắc quản lý đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan: Việc xây dựng công trình, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phạm vi ranh giới nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng tại khu vực đồi núi, xây dựng công trình thấp tầng: Ưu tiên giữ lại hệ thống thảm thực vật hiện hữu có giá trị cảnh quan và môi trường, trồng bổ sung cây xanh cảnh quan cho khu vực.
- Đối với khu vực cảnh quan ven sông, suối, hồ nước: Xây dựng hàng rào xanh, sử dụng không gian cho các hoạt động phục vụ cộng đồng; hạn chế xây dựng các công trình kiến trúc che khuất tầm nhìn; nghiêm cấm việc thu nhỏ diện tích mặt thoáng các hồ tự nhiên.
5. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
5.1. Định hướng chung
Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian chung của khu vực, bảo đảm tính đồng bộ, xanh, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tiễn của người dân và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc thù của địa phương. Khuyến khích phát triển các không gian mở có tính kết nối, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận, sử dụng và sinh hoạt cộng đồng. Tạo lập cảnh quan toàn khu vực theo hướng kiến trúc truyền thống, gắn với bản sắc văn hóa các dân tộc bản địa; kiểm soát chiều cao công trình phù hợp, giới hạn tối đa từ 2 đến 3 tầng, trong trường hợp đặc biệt có thể đến 5 tầng, với các công trình đầu tư khác thì được cơ quan có thẩm quyền thẩm định quyết định nhằm đảm bảo hài hòa với cảnh quan tự nhiên và môi trường xung quanh.
5.2. Định hướng cụ thể
- Đối với khu dân cư hiện hữu: Giữ gìn cấu trúc không gian truyền thống, nâng cao chất lượng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan kiến trúc hài hòa. Cải tạo kiến trúc nhà ở phù hợp với bản sắc địa phương, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân và phù hợp với định hướng phát triển chung.
- Đối với khu vực phát triển mới: Định hướng phát triển các mô hình du lịch sinh thái, cộng đồng gắn với giữ gìn đặc trưng kiến trúc truyền thống tại địa phương. Nghiêm cấm tác động đến hệ sinh thái tự nhiên. Quy mô phù hợp, không gian, cảnh quan, kiến trúc hài hòa với thiên nhiên, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường. Cho phép công trình cao tối đa 2 đến 3 tầng, trong trường hợp đặc biệt có thể đến 5 tầng, với các công trình đầu tư khác thì được cơ quan có thẩm quyền thẩm định quyết định, kiến trúc hài hòa với cảnh quan và truyền thống bản địa. Khuyến khích xây dựng nhà sàn một tầng (có sàn nâng cao) hoặc nhà trệt một tầng. Dọc các tuyến đường chính, các công trình phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu theo quy định hiện hành, thống nhất về hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu, biển hiệu,… phù hợp với cảnh quan và bản sắc kiến trúc truyền thống địa phương.
6. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
- Được xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương; đặc thù điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán, các giá trị kiến trúc truyền thống của địa phương; sử dụng vật liệu và kỹ thuật truyền thống.
- Đối với công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật, vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
- Bảo tồn và gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái đặc trưng của vùng.
7. Đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Toàn bộ khu vực trong phạm vi Quy chế, đều có yêu cầu quản lý đặc thù, phải tuân thủ các quy định về không gian kiến trúc, đảm bảo phù hợp theo quy định tại các quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
8. Về quản lý kiến trúc các loại hình công trình
Quy định quản lý kiến trúc các loại hình công trình đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển chung của toàn khu vực, tuân thủ các quy định của pháp luật, các chỉ tiêu, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, bao gồm: Công trình công cộng; công trình nhà ở; công trình nhà ở kết hợp thương mại - dịch vụ;… .
9. Quy định khác
Quảng cáo trên công trình kiến trúc; vỉa hè, vật trang trí; đèn chiếu sáng, ghế ngồi, hàng rào; hệ thống cây xanh; công trình cung cấp năng lượng; cấp điện, cấp nước, thoát nước vệ sinh môi trường đảm bảo phù hợp với hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan chung tại khu vực và các quy định có liên quan.
10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế
- Sở Xây dựng: Theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện Quy chế này; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ và các nội dung liên quan đến quản lý trật tự xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Nghiên cứu, xem xét các biện pháp, chính sách hỗ trợ cho các địa phương, lưu giữ kiến trúc nhà ở truyền thống, kết hợp với phát triển du lịch tại địa phương; phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
- Ban Quản lý Vườn quốc gia Ba Bể: Phối hợp với UBND cấp xã trong việc cấp GPXD công trình nhà ở riêng lẻ và các nội dung liên quan đến quản lý trật tự trong khu vực; phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
- Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện Quy chế, có trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các khu vực trong phạm vi Quy chế; hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện Quy chế; tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, khu dân cư và các hộ gia đình trên địa bàn lập Quy chế để biết và thực hiện.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về xây dựng, quy hoạch, kiến trúc và các quy định trong Quy chế này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Ba Bể; Chủ tịch UBND các xã: Nam Mẫu, Cao Thượng, Khang Ninh (xã Ba Bể sau sắp xếp, sáp nhập) và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |