Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025-2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu | 1322/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 22/05/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Tấn Tuân |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1322/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 5 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1301/STP-NV1 ngày 14 tháng 5 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN
2025 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Triển khai kịp thời, đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) thông qua môi trường số; góp phần đột phá trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
2. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030” theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án 766).
3. Thay đổi, nâng cao nhận thức, tính chủ động, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL. Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, hiệu quả PBGDPL theo hướng cá nhân hóa, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, tạo điều kiện tiếp cận thông tin pháp luật được thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, dễ hiểu, dễ áp dụng.
4. Đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu pháp luật; bảo đảm tích hợp, dùng chung nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác PBGDPL. Kế thừa, phát triển và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu hiện có; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, hỗ trợ truyền thông chính sách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới toàn diện, căn bản công tác quản lý, phương thức tổ chức thực hiện các hoạt động PBGDPL cho người dân, doanh nghiệp thông qua ưu tiên ứng dụng công nghệ số kết hợp phương thức truyền thống phù hợp. Bảo đảm cung cấp thông tin pháp luật nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, tiếp cận mọi đối tượng, tăng cường tương tác; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tối ưu chi phí, thực chất, đáp ứng tối đa nhu cầu tìm hiểu, học tập pháp luật của người dân, doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 01 (từ năm 2025 đến năm 2027)
- Hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật của địa phương nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong công tác PBGDPL bảo đảm thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với Luật PBGDPL (sửa đổi).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1322/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 5 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1301/STP-NV1 ngày 14 tháng 5 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN
2025 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Triển khai kịp thời, đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) thông qua môi trường số; góp phần đột phá trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
2. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030” theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án 766).
3. Thay đổi, nâng cao nhận thức, tính chủ động, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL. Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, hiệu quả PBGDPL theo hướng cá nhân hóa, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, tạo điều kiện tiếp cận thông tin pháp luật được thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, dễ hiểu, dễ áp dụng.
4. Đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu pháp luật; bảo đảm tích hợp, dùng chung nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác PBGDPL. Kế thừa, phát triển và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu hiện có; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, hỗ trợ truyền thông chính sách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới toàn diện, căn bản công tác quản lý, phương thức tổ chức thực hiện các hoạt động PBGDPL cho người dân, doanh nghiệp thông qua ưu tiên ứng dụng công nghệ số kết hợp phương thức truyền thống phù hợp. Bảo đảm cung cấp thông tin pháp luật nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, tiếp cận mọi đối tượng, tăng cường tương tác; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tối ưu chi phí, thực chất, đáp ứng tối đa nhu cầu tìm hiểu, học tập pháp luật của người dân, doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 01 (từ năm 2025 đến năm 2027)
- Hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật của địa phương nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong công tác PBGDPL bảo đảm thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với Luật PBGDPL (sửa đổi).
- Nâng cấp, hoàn thiện Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh, đảm bảo phù hợp với Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia, có chức năng chính là cung cấp thông tin pháp luật, PBGDPL cho người dân, doanh nghiệp; tham gia xây dựng kho dữ liệu số PBGDPL dùng chung; thực hiện liên thông, kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với các Cổng/Trang Thông tin PBGDPL của các bộ, cơ quan, tổ chức Trung ương và các địa phương khác trong cả nước; xây dựng, triển khai các ứng dụng số phục vụ công tác PBGDPL.
- Phấn đấu ít nhất 80% người dân sinh sống tại khu vực thành thị và ít nhất 60% người dân sinh sống tại khu vực nông thôn được tiếp cận, tìm hiểu thông tin pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật thông qua các cơ sở dữ liệu, ứng dụng số, công nghệ số; ít nhất 80% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân tham mưu thực hiện công tác PBGDPL, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật được tập huấn kiến thức và kỹ năng chuyển đổi số trong công tác PBGDPL (trong đó, ít nhất 75% hoạt động tập huấn được thực hiện bằng hình thức trực tuyến).
2.2. Giai đoạn 02 (từ năm 2028 đến năm 2030)
- Phấn đấu ít nhất 90% người dân sinh sống tại khu vực thành thị và ít nhất 70% người dân sinh sống tại khu vực nông thôn được tiếp cận, tìm hiểu pháp luật thông qua các cơ sở dữ liệu, ứng dụng số, công nghệ số; 100% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân tham mưu thực hiện công tác PBGDPL, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật được tập huấn kiến thức và kỹ năng chuyển đổi số trong công tác PBGDPL (trong đó, ít nhất 90% hoạt động tập huấn được thực hiện bằng hình thức trực tuyến).
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp tham gia đánh giá về việc sử dụng, khai thác các tiện ích, nền tảng, ứng dụng số PBGDPL: Đạt 90%.
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về chuyển đổi số trong công tác PBGDPL
- Chuyển đổi nhận thức của các cấp, các ngành về chuyển đổi số trong công tác PBGDPL, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia và đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý, PBGDPL cho người dân, doanh nghiệp.
- Xác định trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL thuộc về người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
2. Hoàn thiện chính sách, thể chế về chuyển đổi số trong công tác PBGDPL
- Tham mưu thực hiện rà soát, nghiên cứu, góp ý xây dựng Luật PBGDPL (sửa đổi), các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo hướng bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù, huy động, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học và các cá nhân tham gia, hỗ trợ, triển khai các giải pháp chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
3. Chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về PBGDPL
- Xây dựng, phát triển, khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng số phục vụ quản lý nhà nước về PBGDPL.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng đào tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC).
4. Chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Khai thác, sử dụng hiệu quả kho dữ liệu số PBGDPL dùng chung.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia. Tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia và Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả Cổng Thông tin điện tử về hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp (do Bộ Tư pháp quản lý, vận hành). Nâng cấp, vận hành, cập nhật thường xuyên Chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu về: Vụ việc, vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp; văn bản của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ việc liên quan; văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong công tác PBGDPL.
- Chuyển đổi số trong công tác PBGDPL nhằm tăng cường tính tương tác giữa Nhà nước và người dân, doanh nghiệp, trong đó, chú trọng các nội dung sau:
+ Triển khai thông tin, PBGDPL trên ứng dụng mạng xã hội, nâng cao khả năng tiếp cận, tương tác với người dân, doanh nghiệp.
+ Triển khai thông tin, PBGDPL trên ứng dụng VNeID và các nền tảng số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; mở rộng kênh tiếp cận thông tin pháp luật.
+ Duy trì, nâng cấp phần mềm thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật của tỉnh bảo đảm hoạt động thông suốt, hiệu quả.
+ Thực hiện PBGDPL qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở số.
+ Tiếp tục khai thác, phát triển và tối ưu hóa các ứng dụng về PBGDPL đang được các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả, bảo đảm tính đồng bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng.
5. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong công tác PBGDPL
- Tập huấn, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL về kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL (nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).
- Biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn về chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
- Khai thác, sử dụng các công cụ hỗ trợ (toolkit) cho người làm công tác PBGDPL.
6. Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
- Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL, cập nhật các công nghệ, mô hình triển khai và giải pháp tiên tiến.
- Nghiên cứu, học tập và áp dụng các mô hình chuyển đổi số hiệu quả.
7. Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL
- Tận dụng hạ tầng công nghệ thông tin hiện có, nâng cấp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác PBGDPL.
- Khuyến khích hợp tác, liên kết với các tổ chức, chuyên gia, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tạo tác động xã hội trong thực hiện chuyển đổi số phục vụ công tác PBGDPL.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp về chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
8. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong thực hiện chuyển đổi số công tác PBGDPL
- Rà soát, đánh giá định kỳ mức độ an toàn thông tin và an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan trong quá trình chuyển đổi số công tác PBGDPL, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật.
- Triển khai các giải pháp bảo mật phù hợp (bao gồm mã hóa dữ liệu, xác thực người dùng, kiểm soát truy cập và bảo vệ hệ thống trước các nguy cơ tấn công mạng).
- Tích hợp các tiêu chuẩn an toàn thông tin quốc gia; thực hiện quy trình kiểm thử, giám sát và ứng phó sự cố an ninh mạng, diễn tập thực chiến trong các hệ thống PBGDPL số.
- Nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng an toàn thông tin cho nguồn nhân lực thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL nhằm giảm thiểu rủi ro trong sử dụng, quản lý hệ thống PBGDPL số.
- Phối hợp với cơ quan chuyên trách về an toàn thông tin, bảo đảm khả năng phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố an ninh mạng.
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá về tình hình, kết quả thực hiện Đề án 766
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện Đề án 766 bằng các hình thức phù hợp, bảo đảm thực chất, hiệu quả.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và điều chỉnh nội dung chưa phù hợp. Chú trọng công tác hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án 766 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời biểu dương, khen thưởng theo đúng quy định đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực trong thực hiện Đề án 766.
1. Kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, các văn bản quy định về chính sách và các quy định pháp luật khác có liên quan để tháo gỡ vướng mắc trong hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án có liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tiễn, thực hiện tốt các nội dung sau:
- Chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện hoặc lồng ghép nội dung triển khai thực hiện Đề án 766 trong các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương; bố trí, sử dụng nguồn lực, kinh phí theo đúng quy định, tổ chức thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thúc đẩy chuyển đổi số trong công tác PBGDPL
- Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến công tác PBGDPL với Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia, kho dữ liệu số PBGDPL dùng chung, Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia, Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh; rà soát, đánh giá, thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
- Định kỳ hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án 766 tại cơ quan, đơn vị, địa phương (lồng ghép nội dung trong Báo cáo công tác PBGDPL hàng năm theo quy định), gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
- Thẩm định, tham mưu cơ quan có thẩm quyền về việc bố trí kinh phí theo đúng quy định của pháp luật để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính có liên quan đến công tác PBGDPL với Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
3. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, đơn vị có liên quan bảo đảm hạ tầng kết nối, triển khai các các hoạt động chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
- Phối hợp góp ý kiến chuyên môn đối với nội dung các dự án, nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ công tác PBGDPL.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ có liên quan đến công tác PBGDPL với Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
4. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn Báo Khánh Hòa, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở về việc tuyên truyền, PBGDPL, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân; đẩy mạnh truyền thông về chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có liên quan đến công tác PBGDPL với Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
5. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến công tác PBGDPL trong nhà trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu khai thác, tìm hiểu pháp luật của học sinh, sinh viên.
6. Giao Sở Dân tộc và Tôn giáo
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong công tác PBGDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Dân tộc và Tôn giáo có liên quan đến công tác PBGDPL với Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
7. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong công tác PBGDPL cho các cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và người dân.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác PBGDPL với Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
- Trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong công tác PBGDPL cho các cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và người dân.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Công an tỉnh có liên quan đến công tác PBGDPL với Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
- Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định của pháp luật.
9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan Tòa án có liên quan đến công tác PBGDPL với Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể thuộc tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của việc chuyển đổi số trong công tác PBGDPL cho các thành viên, hội viên; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên tham gia hỗ trợ chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án 766 và Kế hoạch này; kịp thời báo cáo, đề xuất, tham mưu về việc xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh, việc triển khai các nội dung phát sinh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh trong quá trình thực hiện Đề án 766 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo đảm cơ sở hạ tầng số phục vụ việc thực hiện Đề án 766, tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và các quy định của pháp luật.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Đề án 766 và Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá, tham mưu việc báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện Đề án 766 trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
(Đính kèm: Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ và Phụ lục kèm theo)./.