Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2025 về Kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện công tác quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 29/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/07/2025
Ngày có hiệu lực 10/07/2025
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Hoàng Nghĩa Hiếu
Lĩnh vực Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 10 tháng 7 năm 2025

 

NGHỊ QUYẾT

KẾT QUẢ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HĐND TỈNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH, SẮP XẾP MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 31

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2025; Nghị quyết số 130/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

Trên cơ sở Báo cáo số 127/BC-ĐGS.HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề về việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Báo cáo số 127/BC-ĐGS.HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025.

1. Thời gian qua, công tác quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp trên địa bàn tỉnh luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1059/QĐ-TTg), trong đó có quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An, phát triển cơ sở giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021 - 2030. Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo, chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

Các sở, ngành đã tích cực chủ động, phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Các cấp chính quyền các địa phương trên cơ sở văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và kế hoạch phát triển giáo dục hằng năm đã xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục, rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể thực hiện sáp nhập trường, điểm trường theo lộ trình quy hoạch đã được phê duyệt.

- Kết quả: Toàn tỉnh đã thực hiện sáp nhập 31 trường và giảm 200 điểm trường lẻ mầm non và phổ thông công lập; giảm 1 Trung tâm Hướng nghiệp Nghệ An; giảm 14 đầu mối về chức năng giáo dục nghề nghiệp; sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An vào Đại học Kinh tế Nghệ An và đổi tên thành Trường Đại học Nghệ An. Đề xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề án đầu tư, phát triển Trường Đại học Vinh trở thành trung tâm đào tạo uy tín trong khu vực và thế giới; thực hiện tốt công tác xã hội hóa, phát triển hệ thống các trường ngoài công lập góp phần quan trọng giảm tải cho hệ thống giáo dục công lập. Xây dựng và triển khai có hiệu quả mô hình trường Phổ thông dân tộc bán trú kiểu mới, trường trọng điểm chất lượng cao, trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế; hệ thống trường dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, đang được củng cố và triển khai xây dựng tại nhiều địa phương theo định hướng của trung ương. Đến nay, mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo được kiện toàn, củng cố và có bước phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục bền vững, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Việc huy động, bố trí nguồn vốn ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, các địa phương quan tâm, tập trung thực hiện. Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, kiện toàn về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được tăng cường theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá, chuẩn hoá, giảm phòng học xuống cấp, phòng học tạm, mượn tại nhiều địa phương.

Qua giám sát cho thấy, việc sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo cơ bản phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, đúng định hướng và góp phần thực hiện các mục tiêu về giáo dục và đào tạo đã đề ra, cụ thể:

Đối với giáo dục mầm non và phổ thông: Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững và có nhiều tiến bộ vượt bậc, đã khẳng định được vị thế trong tốp đầu của cả nước; chất lượng giáo dục mũi nhọn được khẳng định vững chắc. Công tác giáo dục toàn diện và rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh được chú trọng triển khai.

Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Chất lượng đào tạo được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, việc gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp được đẩy mạnh, có hiệu quả. Một số ngành nghề bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh, yêu cầu sử dụng của thị trường lao động.

2. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức triển khai thực quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 vẫn còn những tồn tại, hạn chế: số lượng các điểm trường lẻ trên địa bàn toàn tỉnh còn nhiều; việc sắp xếp, sáp nhập trường một số nơi chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động người dân; việc sáp nhập điểm trường lẻ tại một số địa phương khi chưa chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất tại điểm trường chính đã gây quá tải, áp lực về cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân dân và chưa đảm bảo yêu cầu dạy và học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn hạn chế; việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn chậm so với yêu cầu, kế hoạch đề ra. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn dàn trải; chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề của các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên còn hạn chế. Tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ xảy ra ở nhiều địa phương. Việc tuyển dụng giáo viên còn thiếu theo biên chế đã được cấp có thẩm quyền giao còn chậm. Chất lượng đội ngũ ở một số giáo viên chưa đảm bảo theo yêu cầu về trình độ đào tạo và chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. Đội ngũ giáo viên giáo dục nghề nghiệp còn thiếu giáo viên nghề chất lượng cao, quy mô, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu dạy các ngành, nghề trọng điểm cấp độ Asean, quốc tế. Chưa có chính sách đãi ngộ đối với các trường nghề đặc thù vùng dân tộc thiểu số, chưa có chính sách thu hút đối với giáo viên có tay nghề cao.

3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại: Nghệ An là một tỉnh có diện tích rộng, nhiều huyện miền núi, miền núi cao với điều kiện địa lý không được thuận lợi để thực hiện quy hoạch mạng lưới trường mầm non, phổ thông thực sự mang tính khoa học, phù hợp. Nguồn lực đầu tư của tỉnh, địa phương cho việc xây dựng cơ sở vật chất trường lớp còn khó khăn, công tác xã hội hóa còn hạn chế. Dân số tăng, giảm đột biến từng giai đoạn gây khó khăn cho công tác quy hoạch mạng lưới trường lớp, xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo hàng năm. Một số địa phương chưa thực sự quan tâm, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tuyển dụng giáo viên và triển khai thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về công tác quy hoạch mạng lưới trường lớp có lúc, có nơi còn hạn chế. Việc rà soát, đôn đốc, kiểm tra đối với các cơ sở giáo dục trong việc ban hành văn bản cụ thể hóa và triển khai các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch đã được tỉnh ban hành trong giai đoạn, nhiệm kỳ 2020 - 2025 chưa hiệu quả. Công tác dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển quy mô trường lớp có lúc còn chậm, chưa kịp thời.

Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Để thực hiện tốt việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp tại các cơ sở giáo dục trong thời gian tới, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các kiến nghị đã nêu tại Báo cáo số 127/BC-ĐGS.HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Đoàn giám sát chuyên đề Hội đồng nhân dân tỉnh và tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

1. Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp trong thời gian qua để kịp thời điều chỉnh, xây dựng kế hoạch sắp xếp mạng lưới trường lớp cho giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh, quy hoạch của ngành giáo dục - đào tạo, tốc độ gia tăng dân số, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa phương, các quy định, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh khi thực hiện xây dựng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Có kế hoạch bố trí nguồn ngân sách chi đầu tư cho giáo dục trong giai đoạn 2026 - 2030, trọng tâm, trọng điểm cho việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp.

2. Đề xuất xây dựng chính sách cho giai đoạn 2026 - 2030 sát thực, hiệu quả, góp phần thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp; đồng thời điều chỉnh những chính sách hiện nay không còn phù hợp với thực tế. Nghiên cứu có chính sách thu hút, hỗ trợ lực lượng giáo viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhất là chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao kiến thức cho đội ngũ giáo viên hiện có; chính sách cho giáo viên dạy các môn Tin học và Tiếng Anh ở bậc học mầm non và phổ thông nhất là các trường ở khu vực miền núi. Nghiên cứu có giải pháp, cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo và nuôi dưỡng nguồn nhân lực trẻ tài năng trong các lĩnh vực.

3. Quan tâm tổ chức dạy ngoại ngữ thứ 2 (tiếng Trung, tiếng Hàn) cho các trường đào tạo nghề.

4. Chỉ đạo các sở, ngành có liên quan kịp thời tuyển đúng, tuyển đủ giáo viên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Rà soát sắp xếp, điều chuyển giáo viên mầm non, phổ thông giữa các cơ sở giáo dục trên địa bàn để khắc phục tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ. Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

5. Tiếp tục sáp nhập các trường có quy mô nhỏ, chưa đảm bảo điều kiện dạy học; sáp nhập các điểm lẻ, lớp ghép trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đảm bảo điều kiện về giao thông, khoảng cách đi lại, chất lượng giáo dục, tham khảo ý kiến Nhân dân cũng như phù hợp với thực tiễn. Tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các trường phổ thông nội trú, trường phổ thông bán trú ở vùng miền núi, biên giới; tăng cường quy hoạch, đầu tư, nâng cấp trường học, phòng học xuống cấp, đảm bảo phòng học, hệ thống vệ sinh nước sạch, nhà bán trú, sân chơi thể thao, vườn tăng gia sản xuất... nhằm đáp ứng điều kiện học tập, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đầu tư.

Nghiên cứu số lượng các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Vinh (cũ) để có phương án đảm bảo trường lớp học tập cho học sinh, trong đó đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở 2 Trường trung học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng, xem xét tiếp nhận và mở rộng trường trung học phổ thông Hermann Gmeiner Vinh.

6. Đẩy nhanh việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả; hợp lý về cơ cấu ngành, nghề; cơ cấu trình độ đào tạo và theo nguyên tắc vùng, miền, phát huy hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị đã được đầu tư; phát huy vai trò tự chủ, năng động của các cơ sở giáo dục, trong đó nghiên cứu tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển 3 cơ sở đào tạo nghề theo vùng như: Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Nghệ An tại xã Quỳnh Lưu, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Miền Tây tại phường Thái Hòa, Trường Trung cấp Dân tộc Nội trú tại xã Con Cuông; đồng thời tập trung nguồn lực cho 3 trường Cao đẳng nghề trọng điểm hiện nay của tỉnh gồm: Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Cao đẳng Việt - Đức, Cao đẳng Du lịch Thương mại Nghệ An.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...