Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 106/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/02/2025 |
Ngày có hiệu lực | 18/02/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Vương Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 02 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kết luận số 1347-KL/TU ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc tổ chức lại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức lại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(có Đề án kèm theo)
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh
1. Lãnh đạo Sở
Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trước mắt, số lượng Phó Giám đốc có thể cao hơn quy định, nhưng sau 05 năm số lượng cấp phó đảm bảo đúng quy định.
Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (nếu có). Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Quản lý du lịch;
- Phòng Quản lý thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý văn hóa;
- Phòng Thông tin, báo chí, xuất bản.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 02 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kết luận số 1347-KL/TU ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc tổ chức lại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức lại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(có Đề án kèm theo)
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh
1. Lãnh đạo Sở
Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trước mắt, số lượng Phó Giám đốc có thể cao hơn quy định, nhưng sau 05 năm số lượng cấp phó đảm bảo đúng quy định.
Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (nếu có). Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Quản lý du lịch;
- Phòng Quản lý thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý văn hóa;
- Phòng Thông tin, báo chí, xuất bản.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
- Thư viện Bắc Ninh;
- Bảo tàng và Xúc tiến du lịch Bắc Ninh;
- Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh;
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể thao Bắc Ninh.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh căn cứ theo nội dung Đề án được phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh cho đến khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới từ ngày 01/3/2025. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
SẮP
XẾP, TỔ CHỨC LẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 18/02/2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ Sáu BCH Trung ương khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
Thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ, quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp;
Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các phòng quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo hướng giảm đầu mối các phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Việc xây dựng Đề án sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là vấn đề quan trọng, nhạy cảm, phức tạp, liên quan đến công tác quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức. Đây cũng là nhiệm vụ chính trị phải thực hiện để bảo đảm đẩy mạnh đổi mới chế độ công vụ trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, viên chức theo hướng công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; là cơ sở để thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo vị trí việc làm, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các Nghị quyết, Kết luận của Đảng.
1. Văn bản chỉ đạo của Đảng
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 18-NQTW Hội nghị lần thứ 6 ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Kết luận số 74-KL/TW ngày 22/5/2020 của Bộ Chính trị về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và 4 năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026;
- Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
2. Các văn bản pháp lý
- Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
- Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 1/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 06/2024/TT-BNV ngày 28/6/2024 của Bộ Nội vụ, về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dung chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 535/KH-UBND ngày 01/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 10/7/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị;
- Nghị quyết số 210/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050;
- Công điện số 209/CĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, 3 cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông báo kết luận số 09-KL-BCĐ ngày 24/11/2024 của ban Chỉ đạo Trung ương về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQTW Hội nghị lần thứ 6 ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Văn bản số 1485/SNV-TCBM&CCHC ngày 04/12/2024 của Sở Nội vụ Bắc Ninh, về việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
3. Các văn bản pháp lý liên quan đến chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08/9/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
- Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 15/01/2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 366/QĐ-SVHTTDL ngày 10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Xây dựng Nếp sống văn hóa và Gia đình;
- Quyết định số 369/QĐ-SVHTTDL ngày 10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý Văn hóa;
- Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 63/QĐ-STTTT ngày 23/12/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông, về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông;
- Quyết định số 362/QĐ-SVHTTDL ngày 10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 363/QĐ-SVHTTDL ngày 10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 364QĐ-SVHTTDL ngày 10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 365/QĐ-SVHTTDL ngày 10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh;
- Quyết định số 371/QĐ-SVHTTDL ngày 10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh Bắc Ninh;
4. Văn bản quy định về ngạch, chức danh nghề nghiệp, cơ cấu công chức, viên chức và biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Luật số 52/2019/QH14, sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức;
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010; Luật số 52/2019/QH14 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ công chức, viên chức;
- Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 1/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
- Thông tư số 06/2022/TT-BNV của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
- Thông tư số 06/2024/TT-BNV ngày 28/6/2024 của Bộ Nội vụ, về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dung chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư 66/2024/TT-BTC ngày 06/9/2024 của Bộ Tài chính quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 07/2022/TT-BNV ngày 31/8/2022 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương viên chức chuyên ngành lưu trữ;
- Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ;
- Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
- Thông tư số 06/2023/TT-BVHTTDL ngày 15/5/2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
- Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày 01/11/2023 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thanh tra;
- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư số 10/2023/TT-BVHTTDL ngày 09/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thông tư số 16/2021/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa;
- Thông tư số 02/2023/TT-BVHTT&DL ngày 21/02/2023 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành tuyên truyền viên văn hóa;
- Thông tư số 03/2022/TT-BVHTTDL ngày 07/7/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở;
- Thông tư số 09/2022/TT-BVHTT&DL ngày 28/10/2022 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành mỹ thuật;
- Thông tư số 10/2022/TT-BVHTT&DL ngày 28/10/2022 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;
- Thông tư số 28/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng và chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
- Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công khoa học và công nghệ; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHCN-BNV ngày 11/01/2016 về việc Hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ; Thông tư 14/2022/TT-BKHCN ngày 11/10/2022 của Bộ KHCN về sửa đổi một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/20214; Thông tư số 24/2022/TT-BKHCN Sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014;
- Thông tư số 17/2023/TT-BKHCN ngày 09/8/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa học và công nghệ, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
- Thông tư 08/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ thông tin truyền thông về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
- Thông tư số 08/2023/TT-BTTTT ngày 28/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông;
- Công văn số 580/BNV-TCBC ngày 17/02/2023 của Bộ Nội vụ về việc đính chính các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Kế hoạch số 535/KH-UBND ngày 01/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026, Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị, Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 6/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc giao quyền tự chủ tài chính phân loại đơn vị sự công lập cho các đơn vị trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (đơn vị nhóm 4).
- Thông báo số 86/TB-SNV ngày 01/8/2024 của Sở Nội vụ Bắc Ninh, về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức và số lượng hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2024; Quyết định số 323/QĐ-SVHTTDL ngày 14/8/2024, giao chỉ tiêu biên chế công chức và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ cho Cơ quan Văn phòng Sở;
- Nghị quyết số 376/NQ-HĐND, ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh, về việc quyết định chỉ tiêu biên chế công chức; phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương ngân sách nhà nước, số lượng hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ cho các cơ quan, đơn vị và biên chế cho các tổ chức Hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ năm 2025; Thông báo số 203/TB-SNV ngày 31/12/2024 của Sở Nội vụ Bắc Ninh, về việc giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025; Quyết định số 527/QĐ-SVHTTDL ngày 31/12/2024, giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025 đối với Bảo tàng tỉnh; Quyết định số 532/QĐ-SVHTTDL ngày 31/12/2024, giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025 đối với Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh; Quyết định số 530/QĐ-SVHTTDL ngày 31/12/2024, giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025 đối với Trung tâm Văn hóa tỉnh; Quyết định số 529/QĐ-SVHTTDL ngày 31/12/2024, giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025 đối với Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh; Quyết định số 534/QĐ-SVHTTDL ngày 31/12/2024, giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025 đối với Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến Du lịch tỉnh;
- Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 29/3/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 144/QĐ-UBND ngày 29/3/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 29/3/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Bảo tàng tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 30/5/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trường Trung cấp Văn hoá, Nghệ thuật và Du lịch Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 270/QĐ-UBND ngày 30/5/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Văn hoá tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 272/QĐ-UBND ngày 30/5/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 30/5/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 616/QĐ-UBND ngày 06/11/2024, về việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Bảo tàng tỉnh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 06/11/2024, về việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 06/11/2024, về việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 06/11/2024, về việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 06/11/2024, về việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Văn hóa tỉnh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
Đề án sẽ thực hiện trong phạm vi là các phòng khối Quản lý nhà nước thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước về Thông tin Báo chí xuất bản của Sở Thông tin và truyền thông và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh.
Đối tượng của Đề án gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong khối cơ quan Văn phòng Sở, phòng Thông tin Báo chí xuất bản của Sở Thông tin và truyền thông và khối đơn vị sự nghiệp của các đơn vị: Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh.
1. Bám sát các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, trên cơ sở các quy định hiện hành và mục tiêu cần đạt được trong từng giai đoạn để đề xuất giải pháp cụ thể khi triển khai của Đề án.
2. Sau khi Đề án sắp xếp lại cơ cấu tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sẽ là cơ sở và tiền đề cho các hoạt động của Sở gồm: thực hiện việc quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá, nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm trên nguyên tắc gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trong cơ quan.
3. Đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng biên chế, quản lý công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị sắp xếp, tổ chức lại. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Xác định đúng, đủ, chính xác danh mục vị trí việc làm trong cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị sự nghiệp sau khi sắp xếp, tổ chức lại; xác định rõ cơ cấu ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức theo tỷ lệ đối với từng phòng, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ và ban hành chức năng nhiệm vụ các phòng khối Quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp sau khi chuyển, hợp nhất, sáp nhập.
A. THỰC TRẠNG SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC NINH
I. Vị trí, chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh), tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:
1. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng tỉnh, bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch UBND tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
2. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
4. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
5. Về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương.
6. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa bàn.
7. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp UBND tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
8. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại địa phương;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
9. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
12. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
b) Thực hiện các biện pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa phương.
15. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý văn hóa;
- Phòng Xây dựng Nếp sống văn hoá và Gia đình;
- Phòng Quản lý Thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý Du lịch.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm:
- Bảo tàng tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Trung tâm Văn hóa tỉnh;
- Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh;
- Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh;
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh;
- Trung tâm Đào tạo Bóng chuyền tỉnh;
- Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức, viên chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình UBND tỉnh.
B. THỰC TRẠNG PHÒNG THÔNG TIN BÁO CHÍ XUẤT BẢN THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
Quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở;
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp UBND tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
3. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được UBND tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên cổng thông tin điện tử các tỉnh.
4. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
5. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có 06 phòng và 04 đơn vị sự nghiệp
Về cơ cấu lãnh đạo: 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc.
Biên chế công chức: 40 chỉ tiêu, cụ thể như sau;
I. ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
- Sáp nhập phòng Xây dựng Nếp sống văn hóa và Gia đình thành phòng Quản lý Văn hóa.
- Tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Thông tin và Truyền thông (Tiếp nhận 01 Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực Thông tin Báo chí xuất bản và 05 công chức từ phòng Thông tin Báo chí xuất bản từ Sở Thông tin và Truyền thông sang).
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Văn hóa;
- Phòng Thông tin Báo chí xuất bản;
- Phòng Quản lý Thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý Du lịch.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng sau khi sáp nhập
3.1. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
3.1.1. Vị trí, chức năng
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có chức năng giúp Giám đốc Sở điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; quản lý và ban hành văn bản của Sở và đảm bảo các điều kiện, phương tiện làm việc của cơ quan Văn phòng Sở; có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ, tổng hợp, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị; về kế hoạch, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
* Nhiệm vụ về công tác Tổ chức - Hành chính
1. Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị thuộc Sở, xây dựng dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; các dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật, chương trình phát triển, xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch của tỉnh trình UBND tỉnh quyết định; chủ trì tham mưu xây dựng chương trình, biện pháp tổ chức nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị thuộc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực Văn hóa, Gia đình, Thể dục, thể thao và Du lịch; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt.
3. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tổng hợp:
a) Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm của Sở trình Giám đốc Sở phê duyệt, ban hành;
b) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Sở; báo cáo định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của Sở; tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Sở; ban hành thông báo, biên bản các hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Sở;
c) Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở công tác điều hành các hoạt động của Sở, tổ chức phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; thực hiện quy chế phối hợp công tác với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
d) Thực hiện nhiệm vụ là đầu mối cung cấp, tiếp nhận thông tin đối với cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức, cá nhân về các hoạt động liên quan đến ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở; phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền giáo dục pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo chỉ đạo của Giám đốc Sở;
đ) Là đầu mối liên hệ, giao dịch với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài Sở; thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Sở.
4. Thực hiện nhiệm vụ hành chính, văn thư:
a) Tổ chức quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác ban hành, văn thư, lưu trữ của Sở và các cơ quan đơn vị thuộc Sở; bảo đảm việc ban hành các văn bản của Sở theo đúng thể thức và thủ tục quy định; tiếp nhận, chuyển giao, luân chuyển công văn đi, đến và quản lý việc sử dụng con dấu của Sở; tổ chức in ấn, đánh máy tài liệu phục vụ công tác của cơ quan Văn phòng Sở, quản lý công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu của cơ quan Văn phòng Sở;
b) Thực hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động của phòng Kế hoạch - Tổng hợp và cơ quan Văn phòng Sở; chủ trì việc nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở;
b) Thực hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động của phòng Kế hoạch - Tổng hợp vào cơ quan Văn phòng Sở; chủ trì việc nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở.
5. Thực hiện nhiệm vụ quản trị:
a) Thực hiện cải cách hành chính; hồ sơ tài liệu; quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản, phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ chung cho các hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở, Lãnh đạo Sở và công tác quản trị nội bộ; quản lý xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan Văn phòng Sở;
b) Tổ chức và phục vụ các hội nghị, cuộc họp, làm việc của Sở; thực hiện công việc lễ tân và chủ trì việc tiếp, tiễn các đoàn khách của Sở; tổ chức hậu cần phục vụ các đoàn công tác của cơ quan Văn phòng Sở;
c) Chủ trì quản lý và thực hiện công tác bảo vệ phòng chống lụt bão, phòng, chống cháy, nổ; an toàn vệ sinh lao động của cơ quan Văn phòng Sở; công tác an ninh quốc phòng của Sở; đảm bảo an toàn, an ninh, cảnh quan môi trường cơ quan Văn phòng Sở; đôn đốc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan Văn phòng Sở; chăm sóc sức khỏe ban đầu của cán bộ, công chức và người lao động cơ quan Văn phòng Sở;
d) Giúp Giám đốc Sở quản lý kinh phí hoạt động và đảm bảo các điều kiện về tài chính cho các hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở; phối hợp quản lý các công trình xây dựng cơ bản, dự án, công trình sửa chữa, cải tạo thuộc cơ quan Văn phòng Sở hoặc được Giám đốc Sở giao;
6. Thực hiện công tác tham mưu về thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của Pháp luật về thi đua, khen thưởng; Phối hợp với các tổ chức và cơ quan liên quan giúp Giám đốc Sở đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước cho các nhà giáo, nghệ sỹ, diễn viên... thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
7. Thực hiện nhiệm vụ về công tác Tổ chức cán bộ:
7.1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh của Trưởng, Phó các phòng quản lý nhà nước; Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố.
7.2. Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức bộ máy:
a) Chủ trì tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở, quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan trình Giám đốc Sở ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
c) Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức; chế độ, chính sách và các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
d) Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức; chế độ, chính sách và các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
d) Tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng phương án tổ chức của Sở và của ngành; quy hoạch cán bộ quản lý các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan trình Giám đốc Sở hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đối với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố thuộc tỉnh;
e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở thẩm định, trình Giám đốc Sở quyết định công nhận Ban vận động để thành lập Hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giúp Giám đốc Sở lập tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; tham mưu giúp Giám đốc Sở quyết định ban hành Quy chế làm việc của Sở; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Sở xây dựng chế độ làm việc, quy chế làm việc.
7.3. Thực hiện nhiệm vụ về quản lý biên chế:
a) Chủ trì phối hợp với các tổ chức liên quan, giúp Giám đốc Sở thẩm định cơ cấu công chức, viên chức, lao động hợp đồng, tổng hợp xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trình Giám đốc Sở quyết định giao chỉ tiêu biên chế, lao động hợp đồng cho các đơn vị thuộc Sở;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, giúp Giám đốc Sở thẩm định khung biên chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu;
d) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch biên chế, của các cơ quan, đơn vị thuộc Sở.
7.4. Thực hiện nhiệm vụ quản lý cán bộ, công chức và lao động hợp đồng:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quy trình, lập tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật và giải quyết chế độ chính sách đối với các chức danh: Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Phó Hiệu trưởng các trường đào tạo thuộc Sở; thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật và giải quyết chế độ chính sách, phụ cấp chức vụ đối với các chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở; cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (trừ Phó Hiệu trưởng các trường đào tạo thuộc Sở) và các chức danh khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
b) Tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định tiếp nhận, điều động, phân công công chức, công chức tập sự được cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng, điều động về Sở, điều động công chức giữa các cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc Sở; phối hợp với các đơn vị thuộc Sở trình Giám đốc Sở quyết định điều động, biệt phái viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để đảm bảo cân đối chung theo quy định của UBND tỉnh;
c) Tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể các phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; cho công chức thuộc Sở hưởng các loại phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, nguy hiểm và các loại phụ cấp đặc biệt khách theo quy định của pháp luật; quyết định công tác tiền lương đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (đối với ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống), cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
d) Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quy trình và thủ tục kỷ luật công chức thuộc đối tượng Sở quản lý ( trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);
đ) Chủ trì tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với công chức thuộc Sở (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm); giúp Giám đốc Sở tổ chức quản lý, sử dụng thẻ công chức thuộc Sở, lập, quản lý hồ sơ của công chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định tuyển dụng viên chức đạt kết quả kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển do đơn vị sự nghiệp thuộc Sở tổ chức, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
f) Tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định ký hợp đồng lao động với những người làm công việc theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, điều động và thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khách đối với viên chức, người lao động của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc, đảm bảo đúng số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và quy định hiện hành của nhà nước;
h) Chủ trì tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định xử lý kỷ luật, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức, lao động hợp đồng của cơ quan Văn phòng Sở; giúp Giám đốc Sở, lập, quản lý, bổ sung hồ sơ đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Giám đốc Sở bổ nhiệm;
i) Tham mưu giúp Giám đốc Sở đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở ra nước ngoài công tác, học tập, hợp tác lao động và việc riêng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện quản lý hồ sơ của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định. Thống kê cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở quản lý.
7.5. Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ, quy hoạch, kế hoạch công tác tổ chức, cán bộ của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, thực hiện phòng, chống tham nhũng tiêu cực trong công tác tổ chức cán bộ; thẩm tra, xác minh hồ sơ cán bộ thuộc diện Sở quản lý;
7.6. Thực hiện nhiệm vụ đạo tạo, bồi dưỡng:
a) Chủ trì, tham mưu trình Giám đốc Sở quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tham mưu đề xuất phân bổ ngân sách, các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo; bồi dưỡng nguồn nhân lực của các cơ sở đào tạo ngành văn hóa, thể thao và du lịch trực thuộc Sở.
c) Chủ trì phối hợp với các tổ chức và cơ quan liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền quyết định chính sách, chế độ đặc thù đối với người dạy và người học ở các cơ sở đào tạo của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phối hợp với các tổ chức và cơ quan liên quan giúp Giám đốc Sở chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Sở;
7.7. Thực hiện cải cách hành chính; quản lý biên chế, hồ sơ tài liệu; thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở.
7.8. Thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở.
7.9. Thực hiện nhiệm vụ chính trị nội bộ:
a) Đề xuất chủ trương, biện pháp thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Giúp Giám đốc Sở phổ biến, hướng dẫn nội dung, biện pháp về công tác bảo vệ chính trị nội bộ cho cán bộ, công chức, viên chức; thẩm tra, xác minh hồ sơ cán bộ thuộc diện Sở quản lý;
c) Giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
8. Thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của Sở; quản lý, đánh giá công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở; quản lý tài sản được giao, hồ sơ, tài liệu của Phòng theo chế độ hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý của Giám đốc Sở.
* Nhiệm vụ về công tác Kế hoạch - Tài chính
1. Thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, kế hoạch:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm, chương trình phát triển, xã hội hóa và các dự án, đề án tổng thể thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; kế hoạch, giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Tham mưu hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Sở xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm; tham mưu, tổng hợp kế hoạch hoạt động, chương trình công tác, đề án, dự án của toàn Sở trình Giám đốc Sở và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì giúp Giám đốc Sở thẩm định phương án, trình UBND tỉnh quyết định giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
d) Trình Giám đốc Sở quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch hoạt động cho các đơn vị thuộc Sở; thông báo chương trình, kế hoạch của ngành đến Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố để các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức tham gia thực hiện;
đ) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động; tổng hợp báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm với cấp có thẩm quyền.
2. Thực hiện nhiệm vụ công tác tài chính, tài sản:
a) Chủ trì, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc Sở trong việc lập dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm, dài hạn và đột xuất; rà soát thảo luận với các đơn vị về nhiệm vụ kế hoạch và dự toán kinh phí; tổng hợp, xây dựng dự toán chung toàn Sở trình Lãnh đạo Sở xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt; giúp Giám đốc Sở phân khai dự toán kinh phí được UBND tỉnh giao, trình cơ quan tài chính có thẩm quyền thẩm định và trình Giám đốc Sở quyết định giao dự toán kinh phí hoạt động cho các đơn vị thuộc Sở;
b) Tham mưu hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Sở trong việc thanh quyết toán, lập báo cáo quyết toán quý, năm và các biểu mẫu báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành; giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, định mức chi, trình tự thủ tục chi và tính hợp pháp, hợp lệ của các loại chứng từ kế toán của đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, xét duyệt, thẩm định trình Giám đốc Sở phê duyệt quyết toán tài chính các đơn vị dự toán trực thuộc Sở; lập báo cáo, tổng hợp quyết toán ngân sách và công khai tài chính; kiểm tra công tác kế toán và quản lý tài chính, giám sát, đôn đốc tình hình thực hiện ngân sách của Sở; thực hiện việc quản lý, lưu trữ tài liệu hồ sơ báo cáo quyết toán theo quy định;
d) Tham mưu hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Giám đốc Sở giám sát, kiểm tra trình tự, thủ tục trang bị, mua sắm tài sản của đơn vị thuộc Sở; trình Giám đốc Sở quyết định chỉ định việc thực hiện mua sắm, sửa chữa tài sản theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, quản lý các chương trình, dự án và các nhiệm vụ khác:
a) Giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình tự, thủ tục phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư thuộc Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
b) Giúp Giám đốc Sở xây dựng kế hoạch và kinh phí để triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia giao cho ngành quản lý; xây dựng các báo cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về lĩnh vực kế hoạch, tài chính;
c) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, quản lý nguồn vốn chương trình mục tiêu của ngành, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các công việc thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Giúp Giám đốc Sở thực hiện thanh, quyết toán, tổng hợp báo cáo, lưu trữ hồ sơ thanh, quyết toán, hồ sơ dự án do Sở làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình cải cách hành chính phần tài chính công trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
đ) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, giám sát việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
e) Giúp Giám đốc Sở thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về kế hoạch, tài chính đối với phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động của các hội, hiệp hội, liên đoàn và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.
3.2.1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở) là cơ quan thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở) tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác pháp chế của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở, chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ VHTT&DL.
3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
4. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Sở thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở.
6. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
9. Thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác đã được phê duyệt và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở.
11. Giúp Giám đốc Sở tổ chức phối hợp với các ngành, các cấp và các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra các hoạt động, dịch vụ về văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn tỉnh.
12. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; công tác bồi thường nhà nước; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý liên quan; tham gia góp ý kiến vào các dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư...và các văn bản quy phạm pháp luật khác khi có yêu cầu.
13. Phối hợp thực hiện quản lý, đánh giá công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở, quản lý tài sản được giao, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp.
14. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Giám đốc Sở giao.
3.3.1. Vị trí, chức năng
Phòng Quản lý Văn hóa là phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực văn hóa, Di sản văn hóa, quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình; một số nhiệm vụ về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
* Quản lý về Văn hóa, Di sản văn hóa
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển, thực hiện xã hội hóa, các văn bản quy phạm pháp luật các lĩnh vực văn hóa thuộc chức năng của Phòng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở và các Hội đồng chuyên ngành về các lĩnh vực văn hóa thuộc chức năng của Phòng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực văn hóa thuộc chức năng của Phòng sau khi được phê duyệt; phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực văn hóa thuộc chức năng của Phòng.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tham mưu chỉ đạo việc tổ chức kiểm kê, lập danh mục và thẩm định hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tham mưu chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; chỉ đạo việc đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng tỉnh, bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch UBND tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương.
9. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp UBND tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
10. Về một số nội dung văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa phương;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
c) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
11. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý tài sản được giao, thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
* Quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình; một số nhiệm vụ về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển, thực hiện xã hội hóa, các văn bản quy phạm pháp luật các lĩnh vực văn hóa, gia đình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về văn hóa, gia đình theo quy định.
4. Về công tác Gia đình: Tham mưu giúp Giám đốc Sở:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Cấp lần đầu/cấp lại/cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Một số nhiệm vụ về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở tham mưu giúp Giám đốc Sở:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, xã, phường, thị trấn tiêu biểu; đô thị văn minh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh.
đ. Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
e. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa bàn.
7. Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại địa phương.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật, thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến lĩnh vực gia đình, lĩnh vực văn hóa liên quan theo quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực gia đình, lĩnh vực văn hóa liên quan theo quy định của pháp luật.
10. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình thuộc chức năng của phòng theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình thuộc chức năng của phòng đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tham gia, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ văn hóa, gia đình thuộc thẩm quyền của đơn vị.
13. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở tham mưu giúp Giám đốc Sở kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài sản được giao, thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do Giám đốc giao.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
3.4. Phòng Thông tin Báo chí xuất bản
3.4.1. Vị trí, chức năng
Phòng Thông tin Báo chí xuất bản là phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở;
3.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp UBND tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
3. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được UBND tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên cổng thông tin điện tử các tỉnh.
4. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
5. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
3.5. Phòng Quản lý Thể dục thể thao
3.5.1. Vị trí, chức năng
Phòng Quản lý Thể dục Thể thao là phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về thể dục, thể thao thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3.5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển, thực hiện xã hội hóa, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thể dục, thể thao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về thể dục, thể thao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thể dục, thể thao thuộc chức năng của Phòng.
4. Về thể dục, thể thao:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở có liên quan phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức tập huấn chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình Giám đốc Sở phê duyệt hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng cục Thể dục thể thao;
e) Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp thể thao thuộc Sở phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe;
f) Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp thể thao thuộc Sở tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
g) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh;
h) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;
i) Tham mưu giúp Giám đốc Sở chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao; kế hoạch tập huấn, tham gia thi đấu các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch và các giải pháp để đạt thành tích cao trong các giải thể thao quốc gia, quốc tế;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
l) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở xây dựng dự thảo cơ chế chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài của tỉnh trong các hoạt động tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục, thể thao và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo quy định của pháp luật;
m) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Giám đốc Sở tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; trình Giám đốc Sở quyết định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật;
n) Trình Giám đốc Sở quyết định triệu tập vận động viên vào đội năng khiếu nghiệp dư, các đội tuyển thể thao cấp tỉnh trên cơ sở kết quả tuyển chọn của Hội đồng tuyển chọn của Sở hoặc các đơn vị thuộc Sở được giao nhiệm vụ;
p) Trình Giám đốc Sở quyết định lựa loại vận động viên đội năng khiếu nghiệp dư, vận động viên các đội tuyển thể thao cấp tỉnh; cho ý kiến về kỷ luật vận động viên trên cơ sở kết quả lựa loại của Hội đồng lựa loại, Hội đồng kỷ luật vận động viên của Sở hoặc của đơn vị thuộc Sở được giao nhiệm vụ;
q) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ, trình Giám đốc Sở quyết định cử cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên tập huấn và tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật; phối hợp thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến thể dục, thể thao.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
7. Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thể dục, thể thao đối với Phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông; Trung tâm Văn hóa - Thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ thể dục, thể thao.
10. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở giúp Giám đốc Sở kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quản lý tài sản được giao, thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Sở.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
3.6.1. Vị trí, chức năng
Phòng Quản lý Du lịch là phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về du lịch thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3.6.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển, thực hiện xã hội hóa, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực du lịch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ trì, tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về du lịch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch.
4. Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
5. Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các biện pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
7. Tham mưu giúp Giám đốc Sở thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
8. Trình Giám đốc Sở cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
9. Tham mưu giúp Giám đốc Sở thẩm định, công nhận, công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
10. Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
11. Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
12. Trình Giám đốc Sở cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
13. Tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
14. Chủ trì tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Giám đốc Sở quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật.
16. Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thị xã, Thành phố.
17. Quản lý tài sản được giao, thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Sở.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ
1. Hợp nhất Trung tâm Văn hóa tỉnh và Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh thành “Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh”.
2. Hợp nhất Bảo tàng tỉnh và Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh thành “Bảo tàng và Xúc tiến du lịch Bắc Ninh”.
3. Hợp nhất Trung tâm Đào tạo Bóng chuyền tỉnh và Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh thành “Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể thao Bắc Ninh”.
4. Chuyển Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh về Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh để thành lập Trường Cao đẳng Bắc Ninh.
5. Sau khi sắp xếp các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở gồm có 04 đơn vị (giảm 04 đơn vị):
- Thư viện Bắc Ninh;
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể thao Bắc Ninh;
- Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh.
- Bảo tàng và Xúc tiến du lịch Bắc Ninh.
Quý I/2025:
- Báo cáo UBND tỉnh đề án và phê duyệt đề án.
- Các đơn vị thuộc Sở (theo mô hình mới) chính thức đi vào hoạt động.
Trên đây là Đề án sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh./.