Quyết định 105/2025/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Huế
| Số hiệu | 105/2025/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 15/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 25/10/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Huế |
| Người ký | Nguyễn Văn Phương |
| Lĩnh vực | Thương mại |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 105/2025/QĐ-UBND |
Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo;
Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 03/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ, Thông tư số 45/2017/TT- BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Huế.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2025 và thay thế Quyết định số 42/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế).
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và cá nhân, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 105/2025/QĐ-UBND )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, mục đích, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (viết tắt là ANTT) trên địa bàn thành phố Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các sở, ban, ngành có liên quan (gọi chung là các sở, ban, ngành); Ủy ban nhân dân các xã, phường (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và cá nhân, tổ chức liên quan khác.
Điều 3. Mục đích phối hợp
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 105/2025/QĐ-UBND |
Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo;
Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 03/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ, Thông tư số 45/2017/TT- BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Huế.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2025 và thay thế Quyết định số 42/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế).
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và cá nhân, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 105/2025/QĐ-UBND )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, mục đích, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (viết tắt là ANTT) trên địa bàn thành phố Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các sở, ban, ngành có liên quan (gọi chung là các sở, ban, ngành); Ủy ban nhân dân các xã, phường (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và cá nhân, tổ chức liên quan khác.
Điều 3. Mục đích phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn thành phố.
b) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với cơ sở kinh doanh.
c) Phân công, phân định trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh; tránh chồng chéo, trùng lặp, thiếu tập trung, thống nhất trong hoạt động kiểm tra, hướng dẫn, gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
d) Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động của cơ sở kinh doanh; cung cấp thông tin về cơ sở kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do hoạt động của cơ sở kinh doanh gây ra đối với ANTT.
3. Đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích các cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn thành phố hoạt động thuận lợi theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo quy định pháp luật. Các cơ quan chủ động giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình, đồng thời phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin cơ sở kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin cơ sở kinh doanh phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT phải được tiến hành công khai, dân chủ, kịp thời, phải xây dựng kế hoạch cụ thể; không chồng chéo, trùng lặp về nội dung và đối tượng kiểm tra, không gây khó khăn, phiền hà cho cơ sở kinh doanh; các trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý đúng, kịp thời theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra phục vụ công tác quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng ban hành các văn bản thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
1. Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản chỉ đạo công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT đảm bảo chặt chẽ và phù hợp với tình hình của địa phương; tham mưu, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, ban hành văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về ANTT đối với các cơ sở kinh doanh các lĩnh vực có điều kiện về ANTT trong cơ quan, đơn vị, tổ chức của mình và đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 6. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật có liên quan về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
1. Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho cán bộ, công chức, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn thể nhân dân nhằm nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật và ý thức cảnh giác, tố giác và tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội, các hành vi vi phạm trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT; tuyệt đối không để xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật trong cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ, kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh lên website của đơn vị (văn bản quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép; quy định điều kiện kinh doanh, quy định xử lý vi phạm hành chính…); thông qua công tác tuyên truyền, truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí; tổ chức các diễn đàn đối thoại để tuyên truyền, phổ biến các quy định, điều kiện về ANTT, thông báo thủ đoạn hoạt động của các đối tượng lợi dụng cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và phát động phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 7. Phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin
1. Trong quá trình tiếp nhận, xem xét, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, nếu có những nội dung cần xác minh, làm rõ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, trực tiếp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để trao đổi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động cấp phép. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cơ sở, cá nhân.
2. Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin về doanh nghiệp đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, thông tin về đăng ký kinh doanh, tình trạng hoạt động, tình hình sản xuất, kinh doanh; thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, thông tin về việc cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký; trao đổi kịp thời danh sách các cơ sở có biểu hiện phức tạp hoặc có biểu hiện nghi vấn để phối hợp kiểm tra, xử lý, quản lý chặt chẽ. Trao đổi những vấn đề khó khăn, bất cập để kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, phạm vi quản lý của từng đơn vị.
3. Việc phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin phải đảm bảo thường xuyên, kịp thời, chính xác; các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan phân công lãnh đạo, chuyên viên, phòng nghiệp vụ chuyên trách theo dõi, giải quyết các công việc liên quan đến công tác phối hợp, xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Việc yêu cầu cung cấp thông tin và cung cấp thông tin phải được thực hiện bằng văn bản. Cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm phải trả lời cho cơ quan yêu cầu cung cấp thông tin theo thời hạn ghi trong văn bản, trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì phải nêu rõ lý do từ chối.
Điều 8. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung phối hợp thanh tra, kiểm tra các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT gồm: Phối hợp trong xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phối hợp tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra.
2. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo đúng quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo; Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra; Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Căn cứ nội dung, phạm vi thanh tra, Thanh tra thành phố hoặc Công an thành phố chủ trì tham mưu thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, các sở, ban, ngành thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có yêu cầu kiểm tra liên ngành do nội dung kiểm tra có liên quan nhiều sở, ban, ngành, kiểm tra định kỳ, hậu kiểm, đột xuất do yêu cầu điều kiện ANTT, đơn vị chủ trì kiểm tra phải xây dựng kế hoạch kiểm tra gửi cơ quan, đơn vị có thành phần tham gia kiểm tra kèm văn bản đề nghị cử cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra. Công tác phối hợp kiểm tra phải nghiêm túc, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là việc lợi dụng các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện để hoạt động biến tướng, lách luật, trá hình, làm nơi chứa chấp, môi giới, tạo điều kiện cho tội phạm và tệ nạn xã hội.
Điều 9. Phối hợp xử lý vi phạm
1. Khi kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan phát hiện có trách nhiệm xác minh, điều tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền xử lý thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Đối với các vụ việc vi phạm có tính chất nghiêm trọng phải phối hợp với các lực lượng nghiệp vụ, cơ quan chức năng để hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan chức năng xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Thống nhất trong xử lý buộc ngừng kinh doanh, tước giấy phép, giấy đăng ký, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT…
2. Định kỳ vào ngày 30/5 và 30/11 hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp danh sách các cơ sở kinh doanh vi phạm và kết quả xử lý (nếu có) thuộc lĩnh vực quản lý về Công an thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên trao đổi thông tin các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm thuộc chức năng quản lý của đơn vị với Công an thành phố và các đơn vị có liên quan để chủ động phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 10. Công an thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai, xây dựng các văn bản chỉ đạo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan và Công an cấp xã phối hợp với các ngành chức năng, chính quyền địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo; Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư số 36/2025/TT-BCA ngày 15/5/2025 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Hướng dẫn công tác đảm bảo ANTT cho các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT (trừ cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ) và hướng dẫn cơ sở kinh doanh xây dựng phương án đảm bảo ANTT.
4. Hướng dẫn thống nhất việc thẩm định hồ sơ trước khi cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT; thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để hoạt động phạm tội hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất an toàn PCCC và CNCH đối với các cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT. Hướng dẫn người đứng đầu cơ sở thực hiện đầy đủ trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ sở và duy trì đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở theo quy định.
5. Tiếp nhận, cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đại diện theo pháp luật, người chịu trách nhiệm về ANTT của các cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 11. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành rà soát, tổng hợp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các văn bản có liên quan đảm bảo phù hợp và thống nhất với quy định của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo.
Điều 12. Sở Công Thương
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sử dụng, bảo quản, kinh doanh, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các cơ sở kinh doanh khí thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cấp các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí cho cơ sở kinh doanh khí theo quy định tại Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí; Nghị đinh số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
3. Thẩm định và cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024. Thông tư số 23/2024/TT-BCT ngày 07/11/2024 của Bộ Công thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công thương và các quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, hóa chất, kinh doanh khí, xăng dầu theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Công an thành phố, các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, kiểm tra việc chấp hành các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy, điều kiện ANTT đối với các cơ sở kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, hóa chất, kinh doanh khí theo thẩm quyền.
Điều 13. Sở Du lịch
1. Phối hợp với Công an thành phố, các sở, ban, ngành trong việc quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT tại các cơ sở lưu trú du lịch theo Luật Du lịch.
2. Chủ động kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị mình. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT liên quan đến lĩnh vực du lịch.
Điều 14. Sở Y tế
1. Thẩm định, cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động và hậu kiểm đối với các phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ (phẫu thuật thẩm mỹ); khi cơ sở có văn bản thông báo đủ điều kiện hoạt động gửi về Trung tâm Hành chính công thành phố thì Sở Y tế sẽ tiến hành thẩm định và cấp giấy phép hoạt động theo quy định tại Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
2. Chủ động kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị mình. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu; chủ động phối hợp các sở, ban, ngành liên quan phòng chống tệ nạn xã hội thuộc phạm vi quản lý liên quan đến các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn.
Điều 15. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố lập dự toán, quyết toán kinh phí in, quản lý, cấp phát các loại biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Thông qua giải quyết việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT chủ động liên hệ với cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trước khi đi vào hoạt động kinh doanh. Việc cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh phải đáp ứng theo quy định tại Điều 7, Điều 11 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24/7/2023 của Chính phủ. Tăng cường quản lý chặt ngay từ khâu cấp phép kinh doanh đối với các cơ sở pub, bar, beer club… nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý nghiêm hoạt động kinh doanh “biến tướng” không đúng với nội dung Giấy phép kinh doanh; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề pub, bar, beer club và loại hình tương tự trên địa bàn thành phố.
3. Cung cấp cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Huế trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 04/2025/QĐ-UBND ngày 22/01/2025.
4. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 16. Sở Nông nghiệp và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, độ rung và quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; các cơ sở kinh doanh pub, bar, beer club và loại hình tương tự trên địa bàn thành phố.
2. Chỉ đạo Chi Cục bảo vệ môi trường phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý các cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, cơ sở kinh doanh pub, bar, beer club và loại hình tương tự trên địa bàn thành phố có hành vi gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Điều 17. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT liên quan đến ngành khoa học và công nghệ quản lý trên địa bàn thành phố.
Điều 18. Sở Văn hóa và Thể thao
1. Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử thành phố, Đài truyền thanh cấp xã tuyên truyền các quy định của pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT nhằm nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác, tinh thần trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đối với hoạt động in, hoạt động xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn thành phố. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong hoạt động in cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ in trên địa bàn.
3. Thẩm định cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ in theo quy định tại Nghị định số 60/2014/NĐ- CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in; Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
4. Thẩm định cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo quy định tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Nghị định số 148/2024/NĐ-CP ngày 12/11/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan thực hiện Quy chế phối hợp quản lý và tổ chức hoạt động của các cơ sở hoạt động kinh doanh bar, beer club, pub và các loại hình tương tự trên địa bàn thành phố Huế ban hành kèm theo Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 12/9/2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Huế, định kỳ hàng năm (trước 31/12) tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Chủ động kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị mình. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT liên quan đến hoạt động văn hoá khi có yêu cầu. Chỉ đạo phòng nghiệp vụ của sở phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật và quảng cáo trong hoạt động kinh doanh có điều kiện về ANTT; kinh doanh pub, bar, beer club và loại hình tương tự trên địa bàn thành phố.
Điều 19. Sở Nội vụ
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về các lĩnh vực: Việc làm, lao động; tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội; an toàn lao động.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện các bệnh nghề nghiệp theo các quy định của pháp luật cho các đối tượng làm việc trong cơ sở kinh doanh trên địa bàn thành phố.
Điều 20. Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp đối với các đơn vị sử dụng lao động hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và chuyển nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật đối với nhân viên, người lao động tại các cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh có điều kiện; Nghị định số 56/2023/NDĐ- CP ngày 24/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo thẩm quyền.
2. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; hướng dẫn cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn mình quản lý, tích cực tham gia công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đóng trên địa bàn đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng địa bàn, cơ quan an toàn về ANTT; tuyệt đối không để tội phạm lợi dụng cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để hoạt động phạm tội trên địa bàn mình quản lý.
3. Chỉ đạo Phòng Kinh tế giải quyết và hướng dẫn hộ kinh doanh đăng ký hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, chủ động liên hệ với cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trước khi đi vào hoạt động kinh doanh.
4. Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, kinh doanh pub, bar, beer club và loại hình tương tự tại địa phương. Thành lập tổ kiểm tra cấp xã để kiểm tra, xử lý vi phạm hành vi “gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22h00’ đến 06h00’ sáng hôm sau” trên địa bàn quản lý.
5. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất và rà soát kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Công an thành phố là cơ quan đầu mối chủ trì giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn thành phố.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Kinh phí thực hiện công tác phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT được bố trí từ ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp cần bổ sung hỗ trợ kinh phí thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp Sở Tài chính để tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh