Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Quy định 03/QĐ-TLĐ năm 2024 xử lý kỷ luật trong tổ chức Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 03/QĐ-TLĐ
Ngày ban hành 30/12/2024
Ngày có hiệu lực 30/12/2024
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Nguyễn Đình Khang
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024

 

QUY ĐỊNH

XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

Căn cứ các quy định của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn có liên quan đến công tác xử lý kỷ luật;

Theo đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,

Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về xử lý kỷ luật trong tổ chức Công đoàn như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định phạm vi, nội dung, hình thức, thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật đối với tập thể ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, cán bộ công đoàn giữ chức vụ bầu cử hoặc chỉ định, đoàn viên công đoàn vi phạm Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế của công đoàn, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đối với cán bộ được tuyển dụng, bổ nhiệm làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ của công đoàn, nếu không giữ chức vụ bầu cử hoặc chỉ định của công đoàn, khi vi phạm kỷ luật thì việc xử lý kỷ luật áp dụng theo quy định của nhà nước có liên quan.

2. Cán bộ vi phạm trong quá trình sinh hoạt, đảm nhiệm chức vụ, nhưng sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì phải tiến hành kỷ luật theo đúng quy định này.

3. Trường hợp cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm những nội dung chưa có trong Quy định này hoặc các tình huống đặc biệt khác thì căn cứ vào quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, quy định của công đoàn để xem xét hình thức xử lý kỷ luật cho phù hợp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Vi phạm là không tuân theo hoặc làm trái những điều đã quy định.

2. Cố ý vi phạm là đã được thông báo, phổ biến về quy định hoặc đã có văn bản quy định về nội dung đó, đã nhận thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện.

3. Vô ý vi phạm là hành vi vi phạm do không nhận thức được hành vi của mình đã vi phạm.

4. Tái phạm là việc cán bộ, đoàn viên vi phạm đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc đã bị xử lý kỷ luật nhưng lại vi phạm nội dung đã được kiểm điểm hoặc bị xử lý.

5. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng đến uy tín của bản thân và tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, đoàn viên sinh hoạt, công tác.

6. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, tác hại lớn, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, đoàn viên sinh hoạt, công tác.

7. Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, tác hại rất lớn, làm mất uy tín của bản thân, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, đoàn viên sinh hoạt, công tác; mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận xấu, bức xúc trong cán bộ, đoàn viên và người lao động; làm mất niềm tin của đoàn viên và người lao động đối với tổ chức công đoàn.

8. Thiếu trách nhiệm là việc cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ; không thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục, quy trình, quy phạm; không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc thời gian theo quy định của công đoàn, của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công việc cụ thể đó.

9. Buông lỏng quản lý là việc cán bộ công đoàn có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý nhưng không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không chấp hành quy định của cấp trên; không ban hành các quyết định, quy chế, quy định, quy trình; không có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoặc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật

1. Tất cả cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn khi vi phạm đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn. Khi kỷ luật một tổ chức phải xem xét trách nhiệm tập thể, đồng thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.

2. Việc thi hành kỷ luật tập thể, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn. Cán bộ công đoàn ngoài những đối tượng nêu tại Điều 9 đến Điều 12 Quy định này nếu vi phạm thì do ban thường vụ (nơi không có ban thường vụ thì ban chấp hành) công đoàn cấp đã công nhận hoặc chỉ định đối với cán bộ công đoàn đó xem xét xử lý kỷ luật. Cán bộ chuyên trách công đoàn được tuyển dụng, bổ nhiệm làm công việc chuyên môn công đoàn nếu vi phạm, ngoài việc xử lý kỷ luật (nếu có) theo Quy định này, còn phải xem xét xử lý kỷ luật hành chính (chuyên môn) theo quy định của Nhà nước. Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật và quy định của tổ chức công đoàn; quá trình thực hiện phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc kết luận, quyết định, xử lý.

3. Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Cuộc họp xử lý kỷ luật phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên triệu tập tham dự. Số phiếu kỷ luật được tính trên tổng số người được triệu tập.

Phương pháp tính phiếu: nếu số phiếu tán thành ở một hình thức kỷ luật không đạt đủ trên 50% thì được tính cộng dồn vào hình thức kỷ luật thấp hơn liền kề. Trường hợp bỏ phiếu sau khi đã cộng dồn nếu không đủ số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để công đoàn cấp trên xem xét quyết định.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...