Nghị quyết 515/NQ-HĐND năm 2024 phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 tỉnh Hưng Yên
| Số hiệu | 515/NQ-HĐND |
| Ngày ban hành | 11/12/2024 |
| Ngày có hiệu lực | 11/12/2024 |
| Loại văn bản | Nghị quyết |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
| Người ký | Trần Quốc Toản |
| Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 515/NQ-HĐND |
Hưng Yên, ngày 11 tháng 12 năm 2024 |
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 159/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027;
Thực hiện Kết luận số 821-KL/TU ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2025;
Xét Báo cáo số 190/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 995/BC-KTNS ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận ngày 10 tháng 12 năm 2024 và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 với những nội dung cụ thể như sau:
1. Tổng số thu và chi ngân sách địa phương năm 2025
1.1. Tổng thu ngân sách địa phương là 40.690.908 triệu đồng, bao gồm:
a) Thu ngân sách cấp tỉnh là 29.098.794 triệu đồng (gồm thu cân đối ngân sách: 28.367.166 triệu đồng, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 443.407 triệu đồng, thu chuyển nguồn cải cách tiền lương còn dư năm trước chuyển sang dành để cải cách tiền lương: 288.221 triệu đồng);
b) Thu ngân sách cấp huyện, xã hưởng theo phân cấp là 11.592.114 triệu đồng.
1.2. Tổng số chi ngân sách địa phương là: 40.665.308 triệu đồng.
a) Chi ngân sách cấp tỉnh là 29.073.194 triệu đồng, trong đó: 6.491.085 triệu đồng để bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;
b) Chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố là 18.083.199 triệu đồng (gồm chi từ nguồn thu được hưởng theo phân cấp: 11.592.114 triệu đồng, chi từ nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên: 6.491.085 triệu đồng).
1.3. Bội thu ngân sách (Ưu tiên trả nợ gốc nợ chính quyền địa phương) là: 25.600 triệu đồng.
2. Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025
Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh: 29.073.194 triệu đồng, trong đó:
2.1. Tổng chi cấp tỉnh theo lĩnh vực: 22.125.926 triệu đồng.
a) Chi đầu tư phát triển: 18.652.927 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng cơ bản tập trung: 800.000 triệu đồng;
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 515/NQ-HĐND |
Hưng Yên, ngày 11 tháng 12 năm 2024 |
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 159/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027;
Thực hiện Kết luận số 821-KL/TU ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2025;
Xét Báo cáo số 190/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 995/BC-KTNS ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận ngày 10 tháng 12 năm 2024 và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 với những nội dung cụ thể như sau:
1. Tổng số thu và chi ngân sách địa phương năm 2025
1.1. Tổng thu ngân sách địa phương là 40.690.908 triệu đồng, bao gồm:
a) Thu ngân sách cấp tỉnh là 29.098.794 triệu đồng (gồm thu cân đối ngân sách: 28.367.166 triệu đồng, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 443.407 triệu đồng, thu chuyển nguồn cải cách tiền lương còn dư năm trước chuyển sang dành để cải cách tiền lương: 288.221 triệu đồng);
b) Thu ngân sách cấp huyện, xã hưởng theo phân cấp là 11.592.114 triệu đồng.
1.2. Tổng số chi ngân sách địa phương là: 40.665.308 triệu đồng.
a) Chi ngân sách cấp tỉnh là 29.073.194 triệu đồng, trong đó: 6.491.085 triệu đồng để bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;
b) Chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố là 18.083.199 triệu đồng (gồm chi từ nguồn thu được hưởng theo phân cấp: 11.592.114 triệu đồng, chi từ nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên: 6.491.085 triệu đồng).
1.3. Bội thu ngân sách (Ưu tiên trả nợ gốc nợ chính quyền địa phương) là: 25.600 triệu đồng.
2. Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025
Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh: 29.073.194 triệu đồng, trong đó:
2.1. Tổng chi cấp tỉnh theo lĩnh vực: 22.125.926 triệu đồng.
a) Chi đầu tư phát triển: 18.652.927 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng cơ bản tập trung: 800.000 triệu đồng;
- Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 17.612.200 triệu đồng;
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: 217.727 triệu đồng;
- Chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 23.000 triệu đồng.
(Chi tiết phân bổ vốn đầu tư theo Nghị quyết số 516/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kế hoạch đầu tư công năm 2025)
b) Chi thường xuyên: 3.472.999 triệu đồng, trong đó:
- Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề là: 759.415 triệu đồng;
- Chi khoa học và công nghệ: 36.924 triệu đồng.
2.2. Chi trả lãi vay do chính quyền địa phương vay: 3.500 triệu đồng.
2.3. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.000 triệu đồng.
2.4. Chi dự phòng: 451.683 triệu đồng.
2.5. Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới: 6.491.085 triệu đồng.
3. Phân bổ số thu, chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố năm 2025
3.1. Tổng thu ngân sách huyện, thị xã, thành phố: 18.083.199 triệu đồng, gồm:
a) Dự toán thu được hưởng theo phân cấp của ngân sách huyện, thị xã, thành phố: 11.592.114 triệu đồng.
b) Dự toán số thu bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố là 6.491.085 triệu đồng.
3.2. Chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố: 18.083.199 triệu đồng, trong đó:
a) Chi đầu tư phát triển là 10.128.640 triệu đồng;
b) Chi thường xuyên là 7.592.885 triệu đồng (trong đó: Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề là 3.834.503 triệu đồng, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ là 1.080 triệu đồng);
c) Dự phòng ngân sách là 361.674 triệu đồng.
4.1. Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố để thực hiện tất cả các chế độ, chính sách an sinh xã hội do thay đổi mức, đối tượng hỗ trợ so với dự toán năm 2023, số tiền 534.764 triệu đồng.
4.2. Nguồn kinh phí để bổ sung có mục tiêu như sau:
a) Nguồn cải cách tiền lương ngân sách cấp tỉnh để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành, số tiền 271.039 triệu đồng.
b) Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội cấp tỉnh từ các năm trước chuyển sang để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành, số tiền 263.725 triệu đồng.
5. Phương án phân bổ dự toán chi NSNN năm 2025 từ nguồn thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
5.1. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Căn cứ quy định tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất lúa.
b) Căn cứ Nghị quyết 301/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND tỉnh ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025.
c) Căn cứ các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra, trong đó tập trung xây dựng hạ tầng giao thông, xây dựng nông thôn mới nâng cao,...
d) Căn cứ nhu cầu đề xuất thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP của các cơ quan, đơn vị; các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Căn cứ nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
5.2. Phạm vi hỗ trợ
a) Hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố.
b) Hỗ trợ kinh phí cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
c) Hỗ trợ kinh phí cho Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.
5.3. Sử dụng kinh phí hỗ trợ
Nguồn kinh phí hỗ trợ được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa: sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; xây dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
b) Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa;
c) Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần;
d) Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã;
đ) Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ.
5.4. Định mức hỗ trợ
a) Phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2025
Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 301/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND tỉnh.
b) Phương án phân bổ từ nguồn tăng thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
Tổng kinh phí hỗ trợ là 501.769 triệu đồng
- Đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công thương; Sở Khoa học và công nghệ; Công ty TNHH MTV khai thác Công trình thủy lợi tỉnh) tổng kinh phí hỗ trợ: 89.160 triệu đồng, cụ thể:
+ Sở Nông nghiệp và PTNT: 65.160 triệu đồng.
+ Sở Công thương: 3.500 triệu đồng.
+ Sở Khoa học và công nghệ: 5.500 đồng.
+ Công ty TNHH MTV khai thác Công trình thủy lợi tỉnh: 15.000 triệu đồng.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố: tổng kinh phí hỗ trợ là 412.609 triệu đồng. Cụ thể:
- Hỗ trợ kinh phí nạo vét đông xuân và đắp đê Bắc Hưng Hải năm 2024 -2025 của các huyện, thị xã, thành phố (hỗ trợ 50%): 6.553 triệu đồng.
- Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp lĩnh vực trồng trọt năm 2025: 12.256 triệu đồng.
- Hỗ trợ sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn (mức hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/nhiệm vụ): 393.800 triệu đồng. Phần kinh phí còn lại, các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo theo quy định (nếu có).
(Chi tiết tại các Biểu mẫu số 30, 32, 33, 34, 35, 37, 39, 41, và phụ biểu số 01, 02 kèm theo)
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và Kết luận số 821-KL/TU ngày 05/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2025. Trong đó, tập trung chỉ đạo một số nội dung sau:
a) Thực hiện dự toán ngân sách nhà nước phải đúng quy định của pháp luật, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả.
b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chính sách pháp luật về thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế chống thất thu, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp kê khai không đúng, gian lận, trốn thuế và chây ỳ không nộp thuế.
c) Chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao, tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên của từng sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành phố; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu khảo sát nước ngoài, hạn chế mua sắm trang thiết bị có giá trị lớn chưa cần thiết; đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý, chi ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau.
d) Dành nguồn tăng thu để chi đầu tư phát triển, hỗ trợ hộ nghèo, đối tượng chính sách, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm sửa chữa để nâng cao chất lượng dịch vụ công.
đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương trong năm 2025 từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; trích lập tiết kiệm chi thường xuyên theo quy định (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 còn dư chuyển sang (nếu có).
e) Chủ động bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay của tỉnh trong dự toán chi đầu tư phát triển; bố trí chi trả nợ gốc theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước từ nguồn bội thu tiền sử dụng đất, bội thu ngân sách nhà nước, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và vay mới trong năm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Khóa XVII, kỳ họp thứ Hai mươi ba nhất trí thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
|
CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh
