Nghị quyết 454/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tỉnh Hòa Bình
Số hiệu | 454/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 06/12/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký | Bùi Đức Hinh |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 454/NQ-HĐND |
Hòa Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025 TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Trên cơ sở Nghị quyết số 330/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Xét Tờ trình số 167/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, với các nội dung chủ yếu sau:
Năm 2024 tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường với nhiều khó khăn, thách thức hơn. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột giữa Nga và Ukraine, xung đột tại Trung Đông, căng thẳng tại Biển Đỏ ngày càng gay gắt và tiềm ẩn nguy cơ lan rộng, đe dọa sự ổn định, phát triển toàn cầu; nhiều nền kinh tế lớn, đối tác thương mại, đầu tư phục hồi chậm cùng với đó là tình hình khủng hoảng năng lượng, thiên tai, biến đổi khí hậu, thị trường tài chính, tiền tệ, giá vàng, xăng dầu, hàng hóa biến động mạnh,... đã có nhiều ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng; bên cạnh đó hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư vẫn tiếp tục gặp phải nhiều khó khăn do sự suy giảm trong sản xuất và tiêu thụ; dịch bệnh, thiên tai, hạn hán, bão lũ diễn biến phức tạp, đặc biệt là cơn bão số 3, cơn bão mạnh nhất trong vòng 30 năm qua đã gây ra thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Trong bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo thống nhất, quyết liệt, thường xuyên của Thường trực, Thường vụ Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, điều hành linh hoạt của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phương và sự đồng tình, ủng hộ, chia sẻ, tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định.
Trên cơ sở kết quả thực hiện mười tháng đầu năm, ước kết quả thực hiện hai tháng cuối năm, dự kiến năm 2024 có 19/19 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra, trong đó tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước đạt 9,74%, GRDP bình quân đầu người ước đạt 81 triệu đồng, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 7.230 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.000,5 triệu USD, tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 36%; trong năm dự kiến có thêm 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới trên toàn tỉnh đến cuối năm 2024 đạt 86 xã (chiếm 66,67% tổng số xã), số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên một xã đạt 16,3 tiêu chí. An sinh và phúc lợi xã hội được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 2,43% (từ 9,2% xuống còn 6,77%), tỷ lệ người dân tham gia BHYT ước đạt 95,28%. Văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, lao động, việc làm được quan tâm; trong năm 2024 giải quyết việc làm mới ước đạt 19.157 người và đến cuối năm 2024 tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 62,5%, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25,5%. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Tiến độ triển khai thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công còn chậm (đến ngày 31/10/2024 chỉ đạt 54% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao). Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện muộn so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ nhiều công trình, dự án. Công tác bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, quản lý đất đai còn nhiều bất cập. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội tăng chậm; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế phụ thuộc nhiều vào chính sách hỗ trợ của nhà nước, vẫn còn tình trạng thiếu thuốc, hoá chất, vật tư y tế, thiếu vắc xin tiêm chủng cho trẻ em. Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn chưa đồng bộ và hiệu quả. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật còn gặp nhiều hạn chế. Tình hình tội phạm, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp.
Điều 2. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với các nội dung như sau:
Năm 2025 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nhiệm kỳ. Tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Huy động mọi nguồn lực, phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng doanh nghiệp FDI, phát triển ngành dịch vụ và du lịch chất lượng cao, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an toàn và bền vững. Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai tại các vùng bị sạt lở do cơn bão số 3 Yagi gây ra để ổn định đời sống, sản xuất, đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng sớm hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm. Tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao; chú trọng công tác giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, khuyến khích, động viên và bảo vệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dám làm, không vụ lợi trong thực thi công vụ. Củng cố, tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1. Về các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 9%; trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,3%; công nghiệp - xây dựng tăng 11,89%; dịch vụ tăng 8%; thuê sản phẩm tăng 9%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 88 triệu đồng.
- Tổng đầu tư toàn xã hội 27.182 tỷ đồng.
- Tống thu ngân sách nhà nước đạt 7.080 tỷ đồng.
- Giá trị xuất khẩu đạt 2.361 triệu USD; giá trị nhập khẩu đạt 1.542 triệu USD.
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 38%.
- Năng suất lao động đạt 158,467 triệu đồng/lao động.
2. Về các chỉ tiêu xã hội
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều là 1,28%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn 48%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,5% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 26%).
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 454/NQ-HĐND |
Hòa Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025 TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Trên cơ sở Nghị quyết số 330/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Xét Tờ trình số 167/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, với các nội dung chủ yếu sau:
Năm 2024 tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường với nhiều khó khăn, thách thức hơn. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột giữa Nga và Ukraine, xung đột tại Trung Đông, căng thẳng tại Biển Đỏ ngày càng gay gắt và tiềm ẩn nguy cơ lan rộng, đe dọa sự ổn định, phát triển toàn cầu; nhiều nền kinh tế lớn, đối tác thương mại, đầu tư phục hồi chậm cùng với đó là tình hình khủng hoảng năng lượng, thiên tai, biến đổi khí hậu, thị trường tài chính, tiền tệ, giá vàng, xăng dầu, hàng hóa biến động mạnh,... đã có nhiều ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng; bên cạnh đó hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư vẫn tiếp tục gặp phải nhiều khó khăn do sự suy giảm trong sản xuất và tiêu thụ; dịch bệnh, thiên tai, hạn hán, bão lũ diễn biến phức tạp, đặc biệt là cơn bão số 3, cơn bão mạnh nhất trong vòng 30 năm qua đã gây ra thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Trong bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo thống nhất, quyết liệt, thường xuyên của Thường trực, Thường vụ Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, điều hành linh hoạt của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phương và sự đồng tình, ủng hộ, chia sẻ, tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định.
Trên cơ sở kết quả thực hiện mười tháng đầu năm, ước kết quả thực hiện hai tháng cuối năm, dự kiến năm 2024 có 19/19 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra, trong đó tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước đạt 9,74%, GRDP bình quân đầu người ước đạt 81 triệu đồng, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 7.230 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.000,5 triệu USD, tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 36%; trong năm dự kiến có thêm 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới trên toàn tỉnh đến cuối năm 2024 đạt 86 xã (chiếm 66,67% tổng số xã), số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên một xã đạt 16,3 tiêu chí. An sinh và phúc lợi xã hội được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 2,43% (từ 9,2% xuống còn 6,77%), tỷ lệ người dân tham gia BHYT ước đạt 95,28%. Văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, lao động, việc làm được quan tâm; trong năm 2024 giải quyết việc làm mới ước đạt 19.157 người và đến cuối năm 2024 tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 62,5%, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25,5%. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Tiến độ triển khai thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công còn chậm (đến ngày 31/10/2024 chỉ đạt 54% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao). Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện muộn so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ nhiều công trình, dự án. Công tác bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, quản lý đất đai còn nhiều bất cập. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội tăng chậm; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế phụ thuộc nhiều vào chính sách hỗ trợ của nhà nước, vẫn còn tình trạng thiếu thuốc, hoá chất, vật tư y tế, thiếu vắc xin tiêm chủng cho trẻ em. Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn chưa đồng bộ và hiệu quả. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật còn gặp nhiều hạn chế. Tình hình tội phạm, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp.
Điều 2. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với các nội dung như sau:
Năm 2025 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nhiệm kỳ. Tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Huy động mọi nguồn lực, phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng doanh nghiệp FDI, phát triển ngành dịch vụ và du lịch chất lượng cao, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an toàn và bền vững. Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai tại các vùng bị sạt lở do cơn bão số 3 Yagi gây ra để ổn định đời sống, sản xuất, đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng sớm hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm. Tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao; chú trọng công tác giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, khuyến khích, động viên và bảo vệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dám làm, không vụ lợi trong thực thi công vụ. Củng cố, tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1. Về các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 9%; trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,3%; công nghiệp - xây dựng tăng 11,89%; dịch vụ tăng 8%; thuê sản phẩm tăng 9%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 88 triệu đồng.
- Tổng đầu tư toàn xã hội 27.182 tỷ đồng.
- Tống thu ngân sách nhà nước đạt 7.080 tỷ đồng.
- Giá trị xuất khẩu đạt 2.361 triệu USD; giá trị nhập khẩu đạt 1.542 triệu USD.
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 38%.
- Năng suất lao động đạt 158,467 triệu đồng/lao động.
2. Về các chỉ tiêu xã hội
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều là 1,28%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn 48%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,5% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 26%).
- Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 61%.
- Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã): 30 giường.
- Số bác sĩ/1 vạn dân: 10 bác sĩ.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,3%.
- Có thêm 6 xã về đích nông thôn mới, nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 71,31%; số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên một xã đạt 17 tiêu chí.
3. Về các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%; dân số thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.
- Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để trong năm 2025 đạt 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 51,5%.
1. Quy mô kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá hiện hành đạt khoảng 79.946 tỷ đồng.
2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 7.080 tỷ đồng; Tổng thu ngân sách địa phương là 23.817,3 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách địa phương là 23.817,3 tỷ đồng.
3. Cân đối vốn đầu tư phát triển
Năm 2025, dự báo tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 27.182 tỷ đồng, bằng khoảng 34% GRDP.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là 9.117,796 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn ngân sách địa phương là 2.527,740 tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách trung ương 6.590,056 tỷ đồng.
4. Cân đối xuất nhập khẩu
Năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu dự kiến đạt 3.903 triệu USD; trong đó xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ước đạt 2.361 triệu USD, tăng 18% so với ước thực hiện năm 2024; nhập khẩu ước đạt 1.542 triệu USD, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2024.
1. Tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ 4 đột phá chiến lược của tỉnh
1.1. Tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo kế hoạch đã được phê duyệt. Lập mới và điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng như quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung các đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch các khu chức năng. Nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý quy hoạch theo Luật quy hoạch.
1.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng biên chế, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Tích cực triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính nội bộ. Tập trung nguồn lực đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh năm 2025 gắn với chỉ số cải cách hành chính (PAR index), chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của tỉnh.
1.3. Phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động: Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2025. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua mối liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm dịch vụ việc làm, kết nối cung cầu lao động. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tuyển sinh đào tạo nghề khoảng 16.500 chỉ tiêu; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,5%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề có bằng cấp, chứng chỉ đạt 27%.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ.
d) Phát triển kết cấu hạ tầng: Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án số 02- ĐA/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2025. Tập trung đầu tư nâng cấp, phát triển hệ thống công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu; đầu tư các công trình cấp nước sạch, cải tạo lưới điện; chú trọng tạo nền tảng phát triển mạng lưới bưu chính theo hướng hạ tầng chuyển - phát để phát triển thương mại điện tử và kinh tế số; từng bước xây dựng hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển đổi số quốc gia để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá, phát triển hệ thống đô thị hài hoà gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc và thân thiện với môi trường. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư. Đôn đốc các nhà đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng và thu hút đầu tư.
Đẩy nhanh hơn nữa công tác giải phóng mặt bằng; tăng cường nhân lực, vật lực, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, kiểm kê và đẩy nhanh thi công xây dựng các khu tái định cư để sớm bàn giao mặt bằng thi công. Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm như: Cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (đoạn từ Km19-Km53 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình); đường nối từ đường Trần Hưng Đạo đến xã Dân Chủ kết nối với Quốc lộ 6, đường Quang Tiến - Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình, Đường kết nối thị trấn Lương Sơn - Xuân Mai (Hà Nội), Đường liên kết vùng Hòa Bình - Hà Nội và cao tốc Sơn La (Hòa Bình - Mộc Châu)...
Có giải pháp quyết liệt về xây dựng, tháo gỡ vướng mắc thể chế, khắc phục điểm nghẽn; tích cực, khẩn trương xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế khuyến khích cho những nội dung mới, dự án công nghệ cao, dự án lớn, xu hướng mới; tập trung xây dựng, hoàn thiện và ban hành theo thẩm quyền kịp thời các văn bản hướng dẫn thi hành các luật được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 7 và Kỳ họp thứ 8; phát triển ổn định, lành mạnh, bền vững các loại thị trường, nhất là thị trường bất động sản. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh. Rà soát để đầu tư có trọng điểm đảm bảo các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh năm 2025 đạt 38%. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án tái định cư khắc phục hậu quả thiên tai tại các vùng bị sạt lở do cơn bão số 3 Yagi gây ra để ổn định đời sống, sản xuất.
2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu đến năm 2025 kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt mức trung bình của cả nước; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 54/NQ- CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.
2.2. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, hướng tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), tận dụng các lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng an toàn, hiệu quả, sản xuất hàng hóa lớn gắn với thị trường tiêu thụ. Phấn đấu gieo trồng cây hằng năm cơ bản đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh và một phần cung cấp cho thị trường bên ngoài. Tập trung phát triển những cây trồng có thể mạnh của từng địa phương, khai thác tối đa những lợi thế của tỉnh về nông nghiệp nói chung. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đẩy mạnh cải tạo vườn tạp, chuyển sang trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định. Thực hiện tái canh cây ăn quả có múi theo nội dung đề án đã được phê duyệt. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa cụ thể; tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước, trong đó tập trung vào thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận đối với các sản phẩm rau, quả, chè an toàn; tập trung vào thị trường Trung Quốc, EU... với các sản phẩm như Chuối quả, mía, bưởi, cam, ớt...
Tiếp tục thực hiện hiệu quả tái cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi; Phát triển trang trại quy mô lớn và quy mô vừa ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi khép kín từ khâu con giống, thức ăn, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đối với trang trại quy mô nhỏ và nông hộ triển khai áp dụng chăn nuôi an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Phát huy thế mạnh tiềm năng mặt nước nuôi trồng thủy sản, ứng dụng công nghệ mới vào các hoạt động thủy sản nhằm đa dạng sản phẩm. Phát triển hợp lý nghề nuôi cá lồng, bè trong các thủy vực lớn, đặc biệt là trên lòng hồ thủy điện sông Đà, bảo vệ hiệu quả nguồn lợi thủy sản và môi trường.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển bền vững rừng sản xuất tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng 2030. Duy trì ổn định độ che phủ của rừng trên 51,5%. Xây dựng các vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung, quy mô lớn, phát triển rừng trồng theo hướng thâm canh rừng gỗ lớn phù hợp với từng vùng sinh thái và điều kiện lập địa cụ thể, đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.
Xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh. Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm nông sản của tỉnh; tăng cường kết nối với các kênh phân phối. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để định hướng cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu tiêu thụ nông sản. Tăng cường kiểm soát chất lượng giống, vật tư nông nghiệp; thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống giám sát và kiểm định chất lượng. Nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai tại các vùng bị sạt lở do cơn bão số 3 Yagi gây ra đê ổn định đời sống, sản xuất.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, tiến tới đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu. Tập trung huy động các nguồn lực của địa phương, lồng ghép với các nguồn vốn của Trung ương và các nguồn xã hội hóa để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
2.4. Thu hồi, loại bỏ các dự án không triển khai theo kế hoạch phê duyệt hoặc các dự án chưa thực sự cần thiết, đầu tư kém hiệu quả; ưu tiên bố trí nguồn lực của ngân sách nhà nước cả Trung ương và địa phương thực hiện các công trình kết nối các tỉnh, kết nối vùng; các địa phương chủ động tự cân đối nguồn lực của địa phương để đầu tư các dự án kết nối vùng thuộc phạm vi địa phương với tinh thần địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm. Tiếp tục làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu), thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới (kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức, kinh tế chia sẻ và kinh tế ban đêm...); triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên để dành tăng thêm cho chi đầu tư phát triển hạ tầng chiến lược.
2.5. Đẩy mạnh thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thúc đẩy tái cơ cấu công nghiệp, xác định trọng tâm là khu vực công nghiệp hỗ trợ. Tập trung tái cơ cấu các chuỗi liên kết để phục vụ cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là một số ngành công nghiệp chế biến chế tạo như dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ... theo hướng bền vững hơn tránh phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường nhất định.
Tập trung huy động các nguồn lực, tiếp tục đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp; chú trọng thu hút các nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở thu hút nhà đầu tư thứ cấp; quan tâm, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp đã có vốn, đang hoạt động, khắc phục tình trạng chậm GPMB để đẩy mạnh thu hút đầu tư; mở rộng hình thức huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ, phát huy công suất, hiệu quả hoạt động của các nhà máy; đảm bảo hoàn thành và vượt kế hoạch giá trị sản xuất công nghiệp.
Tăng cường công tác khuyến công; tập trung đào tạo phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, truyền thống gắn với các điểm du lịch và sản xuất hàng xuất khẩu; hỗ trợ đầu tư dây truyền công nghệ sản xuất, mô hình trình diễn kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác tư vấn phát triển công nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
2.6. Tăng cường theo dõi, dự báo điều tiết cung - cầu thị trường. Theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, bảo đảm đủ nguồn cung các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu người dân, nhất là trong các dịp cao điểm lễ, Tết, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, Đề án về phát triển thị trường trong nước như: Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới năm 2023; Tiếp tục triển khai việc hỗ trợ xây dựng điểm bán và giới thiệu sản phẩm OCOP tại một số địa phương theo Chương trình OCOP...
Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Tập trung đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến xuất khẩu đối với các thị trường trọng điểm, đặc biệt tận dụng tối đa phát huy hiệu quả do các hiệp định thương mại tự do mang lại. Phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị trường mới, thị trường tiềm năng; ưu tiên đẩy mạnh các hoạt động cung cấp thông tin thị trường, cơ hội giao thương nhằm tăng thị phần tại thị trường truyền thông, khai thác các thị trường mới còn nhiều dư địa. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 08-ĐA/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, trọng tâm là phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025.
Tập trung phát triển dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và số hóa các điểm đến du lịch; xây dựng các sản phẩm du lịch chất lượng cao, đặc thù, hấp dẫn để đáp ứng nhu cầu của du khách; đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển du lịch. Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư vào khai thác hoạt động du lịch, dịch vụ tại tỉnh, nhất là các dự án có quy mô lớn, khách sạn, khu giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp,...
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục và thi công các dự án trọng điểm của tỉnh như: Dự án Khu đô thị sinh thái và Quần thể khu vui chơi giải trí cao cấp và hệ thống cáp treo Cuối Hạ, Dự án Khu đô thị sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp Đồi Thung, Dự án Khu đô thị sinh thái, nghỉ dưỡng khoáng nóng cao cấp Hồ Khả....
Đẩy mạnh công tác liên kết hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng liên kết với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; phấn đấu đến năm 2025 khu du lịch hồ Hoà Bình thành Khu du lịch quốc gia và phấn đấu đón 4.900.000 lượt khách tham quan với tổng thu từ khách du lịch là 5.400 tỷ đồng.
Chú trọng phát triển vận tải đa phương thức; tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Phát triển thị trường thông tin và truyền thông bền vững, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Thu, chi ngân sách và tín dụng
3.1. Tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 linh hoạt, chủ động, chặt chẽ, đảm bảo đúng dự toán được giao.
Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả nguồn thu, triển khai các biện pháp chống thất thu; chú trọng các nguồn thu từ đất, tập trung hoàn thành các thủ tục đấu giá đất, các dự án nhà ở thương mại, quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn đảm bảo đạt và vượt dự toán được giao; bán đấu giá tài sản nhà nước theo đúng quy định pháp luật.
Cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên chi ngân sách cho đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh quốc phòng; kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa thực hiện phân bổ theo quy định. Quản lý chặt chẽ các quỹ nhà nước ngoài ngân sách, kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ vay.
3.2. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư năm 2025. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; kiên quyết cắt, giảm, điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025 đối với các dự án chậm tiến độ, tỷ lệ giải ngân thấp bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 90% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
3.3. Kịp thời triển khai các chính sách tiền tệ, lãi suất, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động vốn tại địa phương để đáp ứng nhu cầu vốn vay của các thành phần kinh tế. Chủ động, linh hoạt xử lý các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng, để mở rộng sản xuất kinh doanh; ưu tiên tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp nông thôn và các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Phấn đấu huy động vốn tại địa phương tăng trưởng từ 12% trở lên. Dư nợ tín dụng tăng trưởng từ 10-12% và được điều chỉnh phù hợp với nhiều diễn biến hoạt động thực tế của ngành, của địa phương. Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ.
4. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2025, trong đó tập trung vào các chỉ số có thứ hạng chưa cao như: chi phí thời gian, tiếp cận đất đai, chi phí không chính thức.... Triển khai thực hiện hiệu quả Bộ chỉ số DDCI để đánh giá năng lực của chính quyền cấp huyện và các sở, ngành của tỉnh trên góc độ điều hành và tạo môi trường thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh và cho hoạt động của doanh nghiệp tại địa phương.
Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, xây dựng... của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể sang loại hình doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong đó tạo lập môi trường thuận lợi, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khoa học - công nghệ.
Tăng cường và đổi mới các hoạt động xúc tiến đầu tư, tập trung thu hút đầu tư vào những lĩnh vực ưu tiên; quan tâm công tác thu hút các nhà đầu tư chiến lược nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thu hút đầu tư, góp phần thu hút các nhà đầu tư khác đến nghiên cứu, đầu tư vào tỉnh. Thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kịp thời giải quyết và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng lựa chọn nhà đầu tư gắn với việc thực hiện rà soát, thu hồi các dự án chậm triển khai, không triển khai, dự án có dấu hiệu giữ đất, chờ cơ hội để chuyển nhượng, dự án vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án; kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đã được giao, cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư đúng thời gian quy định, sử dụng đất sai mục đích; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án đầu tư quan trọng, dự án đấu giá đất, dự án đầu tư có sử dụng đất. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai và tăng cường số hóa cơ sở dữ liệu đất đai.
Chỉ đạo rà soát, đôn đốc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác sử dụng tài nguyên nước và đề xuất xử lý theo quy định đối với các tổ chức cố tình không chấp hành nộp tiền cấp quyền theo quy định. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các thủ tục phê duyệt giá đất tính tiền đối với các dự án nhà ở thương mại, đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo thu ngân sách nhà nước theo kế hoạch. Nâng cao chất lượng hướng dẫn, thẩm định về môi trường, khoáng sản, đất đai các dự án đầu tư, đặc biệt chú trọng xem xét các dự án có tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như lĩnh vực chế biến nông lâm sản, sản xuất chế biến vật liệu xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án chăn nuôi... Quản lý chặt chẽ hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, không để xảy ra các hiện tượng sây ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý, giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát; đề xuất biện pháp xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm từng bước nâng cao nhận thức về đất đai, môi trường, khoáng sản, biến đổi khí hậu... cho mọi đối tượng. Tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Chủ động các phương án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; đảm bảo an toàn để điều, hồ đập; xử lý sạt lở bờ sông; tiếp tục triển khai thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai. Tăng cường theo dõi, cập nhật diễn biến rừng bằng ứng dụng phần mềm QGis và máy tính bảng. Khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống dữ liệu quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đã được xây dựng, phục vụ yêu cầu quản lý đất đai, theo dõi diễn biến rừng... Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển bền vững rừng sản xuất tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng 2030. Quản lý tốt quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2025, tầm nhìn đến 2030 đã được phê duyệt.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp. Tham mưu ban hành các cơ chế chính sách phù hợp, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng, đầu tư trồng rừng theo hướng thâm canh, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng.
6.1. Phát triển giáo dục đào tạo
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Triển khai hiệu quả chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. Nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Tiếp tục thực hiện lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững.
Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; bảo đảm công bằng, bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục của người dân. Đẩy nhanh tiến trình Chuyển đổi số, thúc đẩy các ứng dụng số, nền tảng số trong giáo dục và đào tạo, tập trung đầu tư mua sắm trang thiết bị số phục vụ giảng dạy, học tập.
Quan tâm, chăm lo giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn, Ưu tiên đầu tư củng cố và phát triển hệ thống các trường PT DTNT, PT DTBT và các trường phổ thông có học sinh bán trú. Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, đồ dùng dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất rèn luyện thể lực và giáo dục kỹ năng sống đảm bảo chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục nói chung và yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói riêng, nhất là đối với các trường vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục nghề nghiệp; có kế hoạch bổ sung giáo viên để đảm bảo chất lượng dạy và học. Phấn đấu năm 2025, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh đạt 61%.
6.2. Giải quyết việc làm; thực hiện tốt công tác giảm nghèo và đảm bảo công bằng xã hội.
Tiếp tục tập trung triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.
Phát triển đồng bộ thị trường lao động: Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án được ban hành nhằm tạo nhiêu việc làm mới và giải quyết việc làm cho người lao động; tăng cường vai trò của nhà nước trong việc giám sát và điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trường. Thực hiện cơ cấu lại lực lượng lao động (về quy mô, chất lượng, ngành nghề...) đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu các lĩnh vực kinh tế của các ngành, vùng, địa phương. Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm; đa dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động.
Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động; đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo, định hướng cho người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Theo dõi chặt chẽ tình hình lao động làm việc ở nước ngoài; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động khi làm việc ở nước ngoài đi đôi với việc theo dõi, hỗ trợ và phát huy lực lượng lao động này khi về nước.
Thực hiện pháp luật lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, cải thiện điều kiện lao động; thực hiện đề án cải cách tiền lương trong doanh nghiệp; đổi mới cơ chế quản lý tiền lương đối với khu vực doanh nghiệp theo hướng gắn với năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản trị doanh nghiệp và phù hợp với quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn, vệ sinh lao động; tăng cường kiểm tra, nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Tổ chức thực hiện tốt phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; phát triển về quy mô đi đối với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chuyển đổi cơ cấu lao động. Đa dạng hoá các hình thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện các chương trình, dự án về giảm nghèo. Tăng nguồn lực đầu tư và cân đối nguồn lực trung hạn của nhà nước cho các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; lựa chọn chính sách để ưu tiên phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực; bảo đảm lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh; bảo đảm giảm nghèo bền vững, không chạy theo thành tích, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo. Phấn đấu năm 2025, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,28%; Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,49%.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”. Triển khai tốt chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với người có công theo Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng yếu thế; cải thiện, nâng cao mức sống cho đối tượng xã hội, tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người thiệt thòi trong xã hội; Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi toàn tỉnh trong năm 2025, phấn đấu hoàn thành mục tiêu trước 5 năm so với Nghị quyết của Đảng đề ra. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ thiện, nhân đạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội; đôn đốc, các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn người dân tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình, đặc biệt đối với người dân tại các xã ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn không được nhà nước cấp thẻ BHYT từ nguồn ngân sách. Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành về BHXH, BHYT, BHTN; đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia về BHXH, BHYT với các cơ sở dữ liệu khác; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các Sở, ngành. Phấn đấu đến hết năm 2025 số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 137.688 người; số người tham gia BHYT đạt tỷ lệ 95,3% dân số.
6.3. Văn hóa, thông tin và truyền thông
a) Tập trung phát triển lĩnh vực văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao chất lượng các loại hình văn hóa, văn học nghệ thuật; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án 6, Dự án 8 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2023-2025. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng nông thôn mới; xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Tích cực triển khai các bước tiếp theo về vốn đầu tư công cho danh mục dự án nhằm hoàn thiện thiết chế về văn hóa: Xây dựng nhà thi đấu tỉnh; Tu bổ tôn tạo cảnh quan di tích Quốc gia Hang xóm Trại, xã Tân Lập và Mái đá làng vành, xã Yên Phú, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" giai đoạn 2021-2030, chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch phát triển sự nghiệp TDTT năm 2025. Phát triển thể thao quần chúng, tập trung phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao; Thành lập đội tuyển thể thao tỉnh tham dự các giải thi đấu quốc gia, khu vực; Tổ chức các giải thể thao tỉnh; Tuyển sinh năm học 2024-2025 và duy trì công tác đào tạo, huấn luyện tại Trường Năng khiếu, Huấn luyện và Thi đấu TDTT. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Hòa Bình tiến tới Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026. Năm 2025 phấn đấu có khoảng 38,1% tỷ lệ người tập thể dục thường xuyên; khoảng 28,1% tỷ lệ gia đình thể dục, thể thao, 04 vận động viên Kiện tướng; 06 vận động viên cấp I.
b) Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch báo chí; Đề án phát triển thông tin cơ sở; Đề án truyền thông hình ảnh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2022-2025; Xây dựng đề án triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý và khai thác hệ thống đài truyền thanh cấp xã. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tuyên truyền, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí, bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác phối hợp, chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế- xã hội, cơ chế chính sách mới. Xây dựng dự thảo quyết định ban hành danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực thông tin truyền thông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tiếp tục triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các tổ chức chính trị xã hội. Duy trì Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
6.4. Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và năng lực dự đoán trong y tế dự phòng; thực hiện điều chỉnh phân tuyến kỹ thuật theo hướng mở rộng dịch vụ kỹ thuật y tế, đặc biệt là tuyến huyện, xã tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng ở nơi gần nhất. Triển khai thực hiện tốt Đề án “Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường giai đoạn 2019-2025”.
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, thực hiện tốt công tác giám sát dịch tễ, phát hiện sớm, kịp thời bao vây dập dịch không để bùng phát thành dịch lớn. Bảo đảm an ninh y tế, phòng chống dịch chủ động, dự báo, phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh; giảm tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng chống dịch, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh. Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn, các trung tâm bảo trợ, ... đảm bảo tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số và phát triển. Tiếp tục thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh; thực hiện các can thiệp về vệ sinh và dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức 1%. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh; bệnh tan máu bẩm sinh; giảm tình trạng tảo hôn.
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là các lĩnh vực y học cơ bản, y học kỹ thuật cao, y học lâm sàng, y tế cộng đồng; quan tâm phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đội ngũ nhân viên y tế có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực đảm nhận vị trí công việc, đồng thời đáp ứng chuẩn năng lực cần thiết cho từng loại hình nhân viên y tế. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Quan tâm giải quyết hiệu quả tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị, sinh phẩm y tế.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Phối hợp triển khai thực hiện Nghị quyết số 224/2023/NQ-HĐND, ngày 07/4/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ tăng thêm ngoài mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
Quản lý an toàn thực phẩm, dược, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe; Nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi của người dân trong việc chủ động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của bản thân và cộng đồng.
7. Phát triển khoa học và công nghệ
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng hiệu quả của hoạt động và thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh, thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, đến 2030; hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là các đặc sản của địa phương. Hỗ trợ bảo hộ, quản lý, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh gắn với mã số vùng trồng, kiểm soát chất lượng và nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
Hướng dẫn, hỗ trợ phát triển các sản phẩm về tiêu chuẩn, mẫu mã bao bì sản phẩm, đăng ký bảo hộ, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu sản phẩm theo Chương trình OCOP; thực hiện có hiệu quả việc áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm về KH&CN.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ; tích cực phối hợp, liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành trong nước và quốc tế để thực hiện một số nhiệm vụ KH&CN đột phá; tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
8. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
Huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số; tập trung giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng có khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn. Chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong các dự án sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc. Khuyến khích thành lập và phát triển các hợp tác xã, mô hình khởi nghiệp tại vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, y tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục dân tộc trên địa bàn tỉnh; duy trì và nâng cao các tiêu chí trong xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy bản sắc văn hóa miền núi đặc sắc của các dân tộc thiểu số trong tỉnh gắn với phát triển du lịch; khuyến khích và quảng bá các loại hình du lịch bản địa, các sản phẩm văn hóa truyền thống. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác dân tộc.
Tăng cường, công tác quản lý Nhà về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân, đồng bào có đạo tin tưởng và chấp hành mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; đề cao cảnh giác, không để kẻ xấu lợi dụng, lôi kéo vào hoạt động tôn giáo trái pháp luật.
9.1. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; sớm hoàn thành việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi của người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ; phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong điều hành, quản lý, thực thi công vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
9.2. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất Kế hoạch tinh giản biên chế theo đúng lộ trình đã đề ra. Xây dựng kế hoạch, phương án để quản lý chặt số lượng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trong tổng số người làm việc được giao theo Kết luận số 240-KL/TW, ngày 18/7/2022, Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 và Quyết định số 72-QĐ/TW, ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị. Triển khai chính sách về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
9.3. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được thông qua, các văn bản tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, đến bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; tổ chức các đợt truyền thông về công tác trợ giúp pháp lý tại các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp, công chứng, thừa phát lại, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm quy trình theo quy định pháp luật. Tập trung đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
9.4. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra; tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra; tập trung thanh tra vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
10.1. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân đảm bảo xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu. Chủ động đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững, ổn định an ninh - trật tự an toàn xã hội. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cháy nổ, cháy rừng. Thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo đúng phương án, kế hoạch đề ra. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội.
10.2. Tăng cường công tác bảo vệ an ninh trật tự, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, chủ động trong mọi tình huống, không để trở thành “điểm nóng”. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đẩy mạnh đấu tranh với tội phạm ma túy, tham nhũng, kinh tế, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao. Tập trung làm tốt công tác tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố; nâng cao chất lượng công tác điều tra, triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nhằm kiềm chế, tiếp tục làm giảm tai nạn giao thông.
10.3. Bám sát chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước lãnh đạo triển khai có hiệu quả các hoạt động đối ngoại của tỉnh. Tiếp tục duy trì, củng cố các mối quan hệ truyền thống hữu nghị tốt đẹp vốn có, đồng thời không ngừng chủ động, tìm kiếm, phát triển các mối quan hệ mới, các đối tác, cơ hội hợp tác đầu tư mới vào tỉnh. Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án tại địa phương. Bố trí nguồn kinh phí thoả đáng để tập trung triển khai thống nhất, đồng bộ hiệu quả các hoạt động đối ngoại ở tất cả các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; chú trọng đào tạo, nâng cao kiến thức kỹ năng cho cán bộ làm công tác đối ngoại, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở phải kiêm nhiệm. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải tin, bài trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; tăng cường xuất bản các chương trình, chuyên mục, ấn phẩm bằng tiếng dân tộc phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu số và tiếng Anh về các nội dung liên quan đến công tác thông tin đối ngoại. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án truyền thông hình ảnh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2022-2025. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn phóng viên nước ngoài và kiều bào đến tham quan, tìm hiểu và đưa tin về tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVII, kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |