Nghị quyết 440/NQ-HĐND năm 2024 quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu | 440/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 10/12/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Hồ Văn Niên |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 440/NQ-HĐND |
Gia Lai, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII KỲ
HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn Tỉnh Gia Lai;
Xét Tờ trình số 2759/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc đề xuất dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 583/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh Tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2025 Tỉnh Gia Lai (kèm theo các biểu chi tiết) như sau:
6.434.581 triệu đồng |
|
|
|
|
|
Tổng thu NSĐP: |
19.134.539 triệu đồng |
Gồm: |
|
(1) Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp: |
5.837.481 triệu đồng |
(2) Thu ngân sách Trung ương bổ sung: |
12.544.686 triệu đồng |
- Bổ sung cân đối ngân sách: |
7.597.872 triệu đồng |
- Bổ sung thực hiện cải cách tiền lương: |
2.084.948 triệu đồng |
- Bổ sung có mục tiêu: |
2.861.866 triệu đồng |
Gồm: Vốn đầu tư 1.937.987 triệu đồng, vốn sự nghiệp 923.879 triệu đồng, cụ thể:
+ Vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: 791.703 triệu đồng; gồm: Vốn đầu tư 718.237 triệu đồng, vốn sự nghiệp 73.466 triệu đồng. Cụ thể:
* Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững 48.379 triệu đồng; gồm: Vốn đầu tư 48.379 triệu đồng, vốn sự nghiệp Trung ương chưa phân bổ.
* Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới 374.408 triệu đồng; gồm: Vốn đầu tư 300.942 triệu đồng, vốn sự nghiệp 73.466 triệu đồng.
* Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 368.916 triệu đồng; gồm: vốn đầu tư 368.916 triệu đồng, vốn sự nghiệp Trung ương chưa phân bổ.
+ Vốn Trung ương bổ sung thực hiện mục tiêu nhiệm vụ: 2.070.163 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 1.219.750 triệu đồng, vốn sự nghiệp 850.413 triệu đồng.
(3) Thu kết dư: |
478.960 triệu đồng. |
(4) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang để thực hiện cải cách tiền lương năm 2025: |
273.412 triệu đồng |
2.2.1. Nguyên tắc phân bổ chi:
Tiếp tục thực hiện. Nghị quyết số 01/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022", Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022"; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND Tỉnh Gia Lai “Về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí, và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai"; Nghị quyết số 68/2023/NQ- HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai"; Nghị quyết số 97/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai" bảo đảm các nguyên tác như sau:
(1) Việc bố trí vốn NSNN năm 2025 phải đảm bảo thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ “Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2025”.
Phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2025 theo tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thời kỳ 2022-2025.
(2) Phù hợp với khả năng cân đối NSNN năm 2025, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm giai đoạn 2025-2027, kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên bố trí chi đầu tư phát triển trên cơ sở tăng tỷ trọng đầu tư phát triển của NSNN và khả năng giải ngân từng nguồn vốn. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết của Quốc hội. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại NSNN, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan và địa phương.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 440/NQ-HĐND |
Gia Lai, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII KỲ
HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn Tỉnh Gia Lai;
Xét Tờ trình số 2759/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc đề xuất dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 583/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh Tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2025 Tỉnh Gia Lai (kèm theo các biểu chi tiết) như sau:
6.434.581 triệu đồng |
|
|
|
|
|
Tổng thu NSĐP: |
19.134.539 triệu đồng |
Gồm: |
|
(1) Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp: |
5.837.481 triệu đồng |
(2) Thu ngân sách Trung ương bổ sung: |
12.544.686 triệu đồng |
- Bổ sung cân đối ngân sách: |
7.597.872 triệu đồng |
- Bổ sung thực hiện cải cách tiền lương: |
2.084.948 triệu đồng |
- Bổ sung có mục tiêu: |
2.861.866 triệu đồng |
Gồm: Vốn đầu tư 1.937.987 triệu đồng, vốn sự nghiệp 923.879 triệu đồng, cụ thể:
+ Vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: 791.703 triệu đồng; gồm: Vốn đầu tư 718.237 triệu đồng, vốn sự nghiệp 73.466 triệu đồng. Cụ thể:
* Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững 48.379 triệu đồng; gồm: Vốn đầu tư 48.379 triệu đồng, vốn sự nghiệp Trung ương chưa phân bổ.
* Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới 374.408 triệu đồng; gồm: Vốn đầu tư 300.942 triệu đồng, vốn sự nghiệp 73.466 triệu đồng.
* Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 368.916 triệu đồng; gồm: vốn đầu tư 368.916 triệu đồng, vốn sự nghiệp Trung ương chưa phân bổ.
+ Vốn Trung ương bổ sung thực hiện mục tiêu nhiệm vụ: 2.070.163 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 1.219.750 triệu đồng, vốn sự nghiệp 850.413 triệu đồng.
(3) Thu kết dư: |
478.960 triệu đồng. |
(4) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang để thực hiện cải cách tiền lương năm 2025: |
273.412 triệu đồng |
2.2.1. Nguyên tắc phân bổ chi:
Tiếp tục thực hiện. Nghị quyết số 01/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022", Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022"; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND Tỉnh Gia Lai “Về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí, và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai"; Nghị quyết số 68/2023/NQ- HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai"; Nghị quyết số 97/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai" bảo đảm các nguyên tác như sau:
(1) Việc bố trí vốn NSNN năm 2025 phải đảm bảo thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ “Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2025”.
Phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2025 theo tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thời kỳ 2022-2025.
(2) Phù hợp với khả năng cân đối NSNN năm 2025, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm giai đoạn 2025-2027, kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên bố trí chi đầu tư phát triển trên cơ sở tăng tỷ trọng đầu tư phát triển của NSNN và khả năng giải ngân từng nguồn vốn. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết của Quốc hội. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại NSNN, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan và địa phương.
(3) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả NSNN; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Ngoài số tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực hiện, các đơn vị dự toán cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người, các khoản phải bố trí đủ theo cam kết, các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thể cắt giảm và phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Trung ương) để dành nguồn giảm bội chi NSNN hoặc cho các nhiệm vụ cấp thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội của đơn vị dự toán cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố hoặc bổ sung tăng chi đầu tư công.
(4) Bố trí chi trả lãi vay đầy đủ, đúng hạn; quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khoản vay.
(5) Tổng hợp đưa vào dự toán đối với các nhiệm vụ chi không thường xuyên khi đã được cấp có thẩm quyền cho chủ trương. Đối với những nhiệm vụ chi đã có chủ trương của cấp có thẩm quyền, nhưng chưa được phê duyệt kế hoạch, chương trình, đề án, dự toán, quy hoạch, thì bố trí kinh phí dự kiến theo từng lĩnh vực đến từng đơn vị dự toán cấp 1. Đơn vị chỉ được sử dụng sau khi kế hoạch, chương trình, đề án,... được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền, căn cứ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện như sau: Tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền, sau khi được Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp 1 ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ.
(6) Đảm bảo cân đối nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSĐP để thực hiện các chế độ, chính sách của trung ương và địa phương ban hành theo đúng quy định:
Năm 2025 là năm cuối trong thời kỳ ổn định ngân sách 2023-2025. Dự toán chi cân đối NSĐP năm 2025 được xác định trên cơ sở dự toán thu cân đối NSĐP được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP và các chế độ chính sách theo quy định. Tuy nhiên, với dự toán NSNN thu năm 2025 Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, có tới 08/17 địa phương giảm thu cân đối NSĐP 55.072 triệu đồng, trong khi khả năng phấn đấu tăng thu là rất khó khăn do đa số các địa phương đều có điều kiện phát triển kinh tế còn hạn hẹp. Để tạo sự chủ động cho các địa phương và để có thêm nguồn lực đáp ứng các nhiệm vụ chi quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn, cần thiết có sự hỗ trợ của ngân sách. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 7, Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước, khả năng cân đối dự toán NSNN năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tăng số bổ sung cân đối cho các địa phương 1% tương ứng số tiền 63.057 triệu đồng so với dự toán năm 2024[1] (từ nguồn Trung ương bổ sung cân đối năm 2025 tăng thêm so với năm 2024 với số tiền 149.000 triệu đồng) để góp phần cho các địa phương đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách tăng thêm (trong đó có kinh phí thực hiện Nghị quyết số 87/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chi tiết một số nội dung về chế độ, mức chi cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở để áp dụng trên địa bàn Tỉnh Gia Lai) và hỗ trợ vốn đối ứng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (vốn sự nghiệp), kinh phí thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện... Đồng thời, yêu cầu các địa phương căn cứ điều kiện thực tế và khả năng cân đối của địa phương, các địa phương chủ động bố trí cơ cấu chi NSĐP năm 2025 theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo; đảm bảo phân bổ đầy đủ, đúng chính sách, chế độ; thực hiện sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2025.
- Đối với kinh phí thực hiện chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố và khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Nghị quyết số 73/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Ngân sách cấp tỉnh bổ sung trợ cấp cân đối cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố 30% (kinh phí ngân sách địa phương đảm bảo phần tăng thêm theo mức chi do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định so với mức khoán theo quy định hiện hành của trung ương theo Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai") tương ứng với số tiền 78.894 triệu đồng.
- Đảm bảo mức chi cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp khoa học công nghệ không thấp hơn mức dự toán cấp trên giao.
- Bố trí đầy đủ vốn đối ứng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (vốn sự nghiệp) theo đúng quy định.
- Bố trí kinh phí cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, thu hút đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất và hoàn trả số kinh phí đã tạm ứng từ Quỹ Phát triển đất của tỉnh để phục vụ cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
(7) Để thực hiện mục tiêu phục hồi phát triển kinh tế xã hội, năm 2025 tiếp tục không trích 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh vào Quỹ phát triển đất tỉnh, nhằm để tăng thêm nguồn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
(8) Về việc bố trí kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương (CCTL) năm 2025:
Ngân sách tỉnh bổ sung kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh và tạm cấp bổ sung cho các huyện, thị xã, thành phố trong dự toán đầu năm 2025 để thực hiện chính sách tiền lương (bao gồm cả quỹ tiền thưởng) theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng đối với các đơn vị, địa phương đã dành nguồn để thực hiện CCTL theo quy định nhưng chưa đủ nguồn để đảm bảo thực hiện so với nhu cầu. Số chính thức sẽ được xác định sau khi Bộ Tài chính thẩm định nguồn và nhu cầu kinh phí thực hiện CCTL năm 2025 cho tỉnh.
Ngoài ra, một số địa phương do bị ảnh hưởng bởi phần kinh phí kết dư năm 2018, 2019 (các huyện đã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp sử dụng cho các nhiệm vụ chi theo quy định trước khi có văn bản của Bộ Tài chính). Tuy nhiên, khi tính nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020, 2021 của tỉnh, Bộ Tài chính không xem xét loại trừ kết dư năm 2018, 2019 chuyển vào thu ngân sách địa phương năm 2019, 2020 (số kinh phí này phải tính 70% tăng thu thực hiện so với dự toán để dành nguồn thực hiện CCTL). Đến nay, các địa phương chưa tích lũy đủ kinh phí để hoàn trả lại nguồn CCTL theo quy định. Để đảm bảo nguồn lực cho các địa phương thực hiện chi trả lương đầy đủ cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động, trên cơ sở đề nghị của các địa phương, tỉnh sẽ xem xét, giải quyết cho các địa phương tạm ứng từ nguồn kinh phí thực hiện CCTL của ngân sách cấp tỉnh. Các địa phương tạm ứng kinh phí có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách địa phương để hoàn trả tạm ứng theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
2.2.2. Tổng chi NSĐP: |
19.238.739 triệu đồng |
Trong đó: |
|
(1) Chi đầu tư phát triển: |
4.756.543 triệu đồng |
(2) Chi thường xuyên: |
13.895.811 triệu đồng |
Cụ thể: |
|
(2.1) Tổng chi cân đối NSĐP: |
16.376.873 triệu đồng |
Trong đó: |
|
- Chi đầu tư phát triển:: |
2.818.556 triệu đồng |
Gồm |
|
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung: |
953.520 triệu đồng |
+ Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: |
1.365.581 triệu đồng |
+ Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: |
190.000 triệu đồng |
+ Chi ủy thác qua Ngân hàng Chính sách cho vay các đối tượng: |
30.000 triệu đồng |
+ Chi từ nguồn kết dư ngân sách: |
175.255 triệu đồng |
+ Chi từ nguồn bội chi ngân sách: |
104.200 triệu đồng |
- Chi thường xuyên: |
12.971.932 triệu đồng |
Gồm: |
|
+ Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề: |
6.003.657 triệu đồng |
+ Sự nghiệp Khoa học và công nghệ: |
30.884 triệu đồng |
+ Chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách tỉnh: |
16.027 triệu đồng |
+ Các khoản chi thường xuyên còn lại: |
6.921.364 triệu đồng |
- Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay: |
3.160 triệu đồng |
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: |
1.400 triệu đồng |
- Dự phòng ngân sách: |
334.241 triệu đồng |
(Chiếm 2,05% tổng chi cân đối NSĐP không bao gồm bội chi) |
|
(2.2) Chi từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu: |
2.861.866 triệu đồng |
Gồm: Vốn đầu tư 1.937.987 triệu đồng; vốn sự nghiệp 923.879 triệu đồng, cụ thể:
(2.2.1) Vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: 791.703 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 718.237 triệu đồng; vốn sự nghiệp 73.466 triệu đồng. Cụ thể:
* Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững 48.379 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 48.379 triệu đồng; vốn sự nghiệp Trung ương chưa phân bổ.
* Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới 374.408 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 300.942 triệu đồng; vốn sự nghiệp 73.466 triệu đồng.
* Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 368.916 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 368.916 triệu đồng; vốn sự nghiệp Trung ương chưa phân bổ.
(2.2.2) Vốn Trung ương bổ sung thực hiện mục tiêu nhiệm vụ: 2.070.163 triệu đồng: Vốn đầu tư 1.219.750 triệu đồng, vốn sự nghiệp 850.413 triệu đồng.
104.200 triệu đồng |
Điều 2. Quyết định phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025 như sau:
(Kèm theo các biểu chi tiết: Biểu số 1, 2, 3, 4, 5a, 5b, 6, 7, 8a, 8b, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 18.1, 18.2, 18.3, 19.
Kèm theo các biểu mẫu theo Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ: Biểu số 15, 16, 17, 18, 30, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 41, 42, 46).
1. Dự toán thu:
Tổng thu ngân sách cấp tỉnh: |
16.716.402 triệu đồng |
Gồm: |
|
- Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp: |
3.692.756 triệu đồng |
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: |
12.544.686 triệu đồng |
+ Bổ sung cân đối ngân sách: |
7.597.872 triệu đồng |
+ Bổ sung thực hiện cải cách tiền lương: |
2.084.948 triệu đồng |
+ Bổ sung có mục tiêu: |
2.861.866 triệu đồng |
- Thu kết dư: |
478.960 triệu đồng |
2. Dự toán chi: |
|
Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: |
16.820.601 triệu đồng |
(1) Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp: |
8.346.652 triệu đồng |
Gồm: |
|
- Chi đầu tư phát triển: |
1.501.433 triệu đồng |
- Chi thường xuyên: |
4.179.850 triệu đồng |
- Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay: |
3.160 triệu đồng |
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: |
1.400 triệu đồng |
- Dự phòng ngân sách: |
128.031 triệu đồng |
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: |
236.454 triệu đồng |
- Chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Trung ương bổ sung: |
2.296.324 triệu đồng |
(2) Bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố: |
8.473.949 triệu đồng |
Trong đó: |
|
- Bổ sung cân đối ngân sách: |
6.386.314 triệu đồng |
- Bổ sung có mục tiêu nhiệm vụ: |
581.569 triệu đồng |
- Bổ sung thực hiện cải cách tiền lương: |
1.506.066 triệu đọng |
3. Bội chi ngân sách tỉnh: |
104.200 triệu đồng |
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có chức năng giám sát thường xuyên giám sát việc tổ chức, triển khai, thực hiện nghị quyết báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII, Kỳ họp thứ Hai mươi bốn Thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
[1] Dự toán năm 2024 tăng số bổ sung cân đối cho các địa phương 1% tương ứng số tiền 63,092 triệu đồng so với dự toán năm 2023 để góp phần cho các địa phương đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách tăng thêm; hỗ trợ vốn đối ứng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Như vậy, tổng số bổ sung cân đối tăng thêm năm 2025 cho các địa phương so với dự toán 2023 là 126.149 triệu đồng.
[2] Tổng Mức vay năm 2025 là 114.100 triệu đồng (gồm: Vay để trả nợ gốc 9.900 triệu đồng; vay để bù đắp bội chi 104.200 triệu đồng).