Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
| Số hiệu | 38/2025/NQ-HĐND |
| Ngày ban hành | 10/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 01/11/2025 |
| Loại văn bản | Nghị quyết |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
| Người ký | Nguyễn Việt Oanh |
| Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 38/2025/NQ-HĐND |
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật so 64/2025/QH15; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Thông tư số 109/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 37/2022/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT- BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 238/TTr-UBND ngày 08/10/2025 của UBND tỉnh về việc quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nghị quyết này quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (bao gồm cả các cuộc điều tra theo chuyên đề, định kỳ và đột xuất).
Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc điều to thống kê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê) như sau:
a) Chi xây dựng phương án điều tra thống kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê là: 21 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê: Cơ quan chủ trì điều tra thống kê cấp tỉnh: 07 triệu đồng;
Thủ trưởng Cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê được quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị nhận giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra thống kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Chi tiền công:
a) Tiền công thuê ngoài:
Các nội dung chi thuê ngoài: rà soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê.
Về mức chi: mức tiền công thuê ngoài để thực hiện các công việc thuê ngoài được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
b) Trường hợp công chức cấp xã tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 35% mức tiền công thuê ngoài quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp cuộc điều tra thống kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện điều tra thống kê thi được thanh toán bằng 35% mức tiền công thuê ngoài quy định tại điểm a khoản này.
Đối với trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được thanh toán bằng mức tiền công thuê điều tra viên thống kê và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
4. Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí.
5. Chi cho đối tượng cung cấp thông tin
a) Đối với cá nhân
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 38/2025/NQ-HĐND |
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật so 64/2025/QH15; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Thông tư số 109/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 37/2022/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT- BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 238/TTr-UBND ngày 08/10/2025 của UBND tỉnh về việc quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nghị quyết này quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (bao gồm cả các cuộc điều tra theo chuyên đề, định kỳ và đột xuất).
Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc điều to thống kê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê) như sau:
a) Chi xây dựng phương án điều tra thống kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê là: 21 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê: Cơ quan chủ trì điều tra thống kê cấp tỉnh: 07 triệu đồng;
Thủ trưởng Cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê được quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị nhận giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra thống kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Chi tiền công:
a) Tiền công thuê ngoài:
Các nội dung chi thuê ngoài: rà soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê.
Về mức chi: mức tiền công thuê ngoài để thực hiện các công việc thuê ngoài được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
b) Trường hợp công chức cấp xã tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 35% mức tiền công thuê ngoài quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp cuộc điều tra thống kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện điều tra thống kê thi được thanh toán bằng 35% mức tiền công thuê ngoài quy định tại điểm a khoản này.
Đối với trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được thanh toán bằng mức tiền công thuê điều tra viên thống kê và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
4. Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí.
5. Chi cho đối tượng cung cấp thông tin
a) Đối với cá nhân
Từ 30 chỉ tiêu trở xuống: 28.000 đồng/phiếu.
Từ 31 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 35.000 đồng/phiếu
Từ 41 chỉ tiêu trở lên: 42.000 đồng/phiếu
b) Đối với tổ chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định)
Từ 30 chỉ tiêu trở xuống: 60.000 đồng/phiếu
Từ 31 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 70.000 đồng/phiếu
Từ 41 chỉ tiêu trở lên: 80.000 đồng/phiếu
Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của Nhà nước thì mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định đối với tổ chức trên đây.
6. Chi xử lý kết quả điều tra thống kê
Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu điều tra thống kê trong các cuộc điều tra thống kê nhưng tối đa không quá 5% tiền công chi trả điều tra viên thống kê thu thập số liệu quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Chi công bố kết quả điều tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả điều tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố.
Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết quả điều tra thống kê thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Chi công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định, của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
8. Các khoản chi khác liên quan đến cuộc điều tra thống kê, không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 37/2022/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia và các văn bản, chế độ hiện hành.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2025 và bãi bỏ Nghị quyết số 171/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách tỉnh đảm bảo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Khóa XIX, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2025./.
|
|
CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh