Nghị quyết 34/2025/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 56/2021/NQ-HĐND về Định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định (lần 4)
Số hiệu | 34/2025/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 24/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 24/06/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Người ký | Lê Quốc Chỉnh |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2025/NQ-HĐND |
Nam Định, ngày 24 tháng 6 năm 2025 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/NQ-UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 85/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về việc quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Nghị quyết số 1674/NQ-UBTVQH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình năm 2025;
Thực hiện Quyết định 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 2); Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2022 về việc bổ sung, điều chỉnh, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 3); Quyết định số 1113/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới; Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 864/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1148/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia (đợt 2);
Xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Nam Định (lần 3); Báo cáo số 215/BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nam Định (lần 4); Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Nam Định (lần 4).
“b) Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: Theo định mức cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân (trừ các khu đất quy định tại điểm b khoản này); thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã sử dụng đất: Tính trực tiếp quản lý điều hành 50%; Xã, phường trực tiếp quản lý điều hành 50%.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất các khu đô thị, khu đất được nhà nước đầu tư hạ tầng (sau đây gọi tắt là khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư; các khoản thu từ khu đất giao cho nhà đầu tư theo hình thức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án trên địa bàn các phường: Ngân sách tỉnh 100%; trong đó: Cấp lại 80% để chi đầu tư xây dựng các dự án, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư trên địa bàn các phường; 20% còn lại để chi đầu tư xây dựng các dự án, công trình do thành phố quản lý trước ngày 01/7/2025 được chuyển về tỉnh quản lý và cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các phường.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất các khu đô thị, khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư trên địa bàn các xã: Ngân sách tỉnh 100%; trong đó:
+ Ngân sách tỉnh cấp lại toàn bộ khoản kinh phí giải phóng mặt bằng của dự án, chỉ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc dự án.
+ Số còn lại được coi là 100% và được sử dụng như sau: Để lại ngân sách tỉnh 50% để đầu tư các dự án, công trình của tỉnh; Cấp lại 50% để chỉ đầu tư xây dựng các dự án, công trình do tỉnh quyết định đầu tư trên địa bàn các xã, chỉ đầu tư các dự án, công trình do huyện, thành phố quản lý trước ngày 01/7/2025 chuyển về tỉnh quản lý và cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các xã.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu từ khu đất giao cho nhà đầu tư theo hình thức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án trên địa bàn các xã: Để lại ngân sách tỉnh 50% để đầu tư các dự án, công trình của tỉnh; Cấp lại 50% để chỉ đầu tư xây dựng các dự án, công trình do tỉnh quyết định đầu tư trên địa bàn các xã, chỉ đầu tư xây dựng các dự án, công trình do huyện quản lý trước ngày 01/7/2025 chuyển về tỉnh quản lý và cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các xã.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu xử lý sắp xếp lại nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01/01/2025 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2025/NQ-HĐND |
Nam Định, ngày 24 tháng 6 năm 2025 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/NQ-UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 85/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về việc quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Nghị quyết số 1674/NQ-UBTVQH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình năm 2025;
Thực hiện Quyết định 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 2); Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2022 về việc bổ sung, điều chỉnh, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 3); Quyết định số 1113/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới; Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 864/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1148/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia (đợt 2);
Xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Nam Định (lần 3); Báo cáo số 215/BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nam Định (lần 4); Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Nam Định (lần 4).
“b) Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: Theo định mức cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân (trừ các khu đất quy định tại điểm b khoản này); thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã sử dụng đất: Tính trực tiếp quản lý điều hành 50%; Xã, phường trực tiếp quản lý điều hành 50%.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất các khu đô thị, khu đất được nhà nước đầu tư hạ tầng (sau đây gọi tắt là khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư; các khoản thu từ khu đất giao cho nhà đầu tư theo hình thức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án trên địa bàn các phường: Ngân sách tỉnh 100%; trong đó: Cấp lại 80% để chi đầu tư xây dựng các dự án, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư trên địa bàn các phường; 20% còn lại để chi đầu tư xây dựng các dự án, công trình do thành phố quản lý trước ngày 01/7/2025 được chuyển về tỉnh quản lý và cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các phường.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất các khu đô thị, khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư trên địa bàn các xã: Ngân sách tỉnh 100%; trong đó:
+ Ngân sách tỉnh cấp lại toàn bộ khoản kinh phí giải phóng mặt bằng của dự án, chỉ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc dự án.
+ Số còn lại được coi là 100% và được sử dụng như sau: Để lại ngân sách tỉnh 50% để đầu tư các dự án, công trình của tỉnh; Cấp lại 50% để chỉ đầu tư xây dựng các dự án, công trình do tỉnh quyết định đầu tư trên địa bàn các xã, chỉ đầu tư các dự án, công trình do huyện, thành phố quản lý trước ngày 01/7/2025 chuyển về tỉnh quản lý và cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các xã.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu từ khu đất giao cho nhà đầu tư theo hình thức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án trên địa bàn các xã: Để lại ngân sách tỉnh 50% để đầu tư các dự án, công trình của tỉnh; Cấp lại 50% để chỉ đầu tư xây dựng các dự án, công trình do tỉnh quyết định đầu tư trên địa bàn các xã, chỉ đầu tư xây dựng các dự án, công trình do huyện quản lý trước ngày 01/7/2025 chuyển về tỉnh quản lý và cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các xã.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu xử lý sắp xếp lại nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01/01/2025 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất:
+ Đối với nguồn thu từ việc sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất do tỉnh và Trung ương điều chuyển cho tỉnh quản lý: Dành 100% để chỉ đầu tư cho các dự án, công trình của tỉnh.
+ Đối với nguồn thu từ việc sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất do xã, phường quản lý: Dành 100% để chỉ đầu tư xây dựng các dự án, công trình do tỉnh, xã, phường quyết định đầu tư.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định như sau:
“Tổng số vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 của tỉnh là 46.777,27 tỷ đồng.
Trong đó:
1. Vốn ngân sách Trung ương: 6.763,417 tỷ đồng
a) Vốn trong nước: 6.584,995 tỷ đồng
- Vốn bố trí cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 1.511,0 tỷ đồng
- Vốn bố trí cho các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực: 4.116,167 tỷ đồng
- Vốn thực hiện Chương trình MTQG nông thôn mới: 648,820 tỷ đồng
- Vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: 13,508 tỷ đồng
- Vốn bổ sung từ nguồn dự phòng NSTW: 295,5 tỷ đồng
b) Vốn nước ngoài: 178,422 tỷ đồng
2. Vốn ngân sách địa phương: 40.013,853 tỷ đồng
- Vốn tập trung trong nước: 3.570,679 tỷ đồng
- Vốn từ nguồn thu sử dụng đất: 29.094,964 tỷ đồng
- Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 196,0 tỷ đồng
- Ngân sách tỉnh giao tăng (từ các khoản tăng thu, tiết kiệm chi NSNN,… của tỉnh): 7.152,21 tỷ đồng”
(Chi tiết theo Phụ lục I)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định như sau:
“1. Đối với nguồn vốn ngân sách Trung ương:
a) Vốn trong nước: 6.584,995 tỷ đồng
- Bố trí cho 05 dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 1.511,0 tỷ đồng
(Chi tiết theo Phụ lục II)
- Bố trí vốn thực hiện dự án thuộc các ngành, lĩnh vực: 4.116,167 tỷ đồng
Bao gồm:
+ Hoàn ứng đủ 100% số vốn NSTW đến hết năm 2020 chưa thu hồi của 08 dự án: 205,767 tỷ đồng
+ Hoàn ứng vốn trái phiếu Chính phủ cho 02 dự án: 72,558 tỷ đồng
+ Bố trí cho 35 dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025: 3.747,842 tỷ đồng
+ Bố trí cho 02 dự án KCM trong giai đoạn 2021-2025: 90,0 tỷ đồng
(Chi tiết theo Phụ lục III)
- Bố trí cho Chương trình MTQG nông thôn mới: 648,820 tỷ đồng
- Bố trí cho Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: 13,508 tỷ đồng
Phân bổ chi tiết theo đúng quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình MTQG nông thôn mới và Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Vốn bổ sung từ nguồn dự phòng NSTW: 295,5 tỷ đồng
(Chi tiết theo Phụ lục IV)
b) Vốn nước ngoài: 178,422 tỷ đồng
- Bố trí cho các dự án theo đúng các Quyết định giao và điều chỉnh kế hoạch trung hạn của Thủ tướng Chính phủ: 178,422 tỷ đồng
(Chi tiết theo Phụ lục V)
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương:
Tổng số: 40.013,853 tỷ đồng
(Chi tiết theo Phụ lục VI)
a) Phân cấp ngân sách tỉnh: 35.883,254 tỷ đồng
Bao gồm:
- Phần tỉnh trực tiếp quản lý điều hành: 18.288,665 tỷ đồng
Trong đó:
+ Chi trả nợ lãi vay, phí của các dự án ODA: 3,3 tỷ đồng
+ Hỗ trợ TP Nam Định xây dựng thành phố trung tâm vùng: 28,0 tỷ đồng
+ Bố trí vốn lập Quy hoạch tỉnh: 34,442 tỷ đồng
+ Bố trí vốn đối ứng ODA: 29,965 tỷ đồng
+ Bố trí vốn cho các dự án trọng điểm: 12.501,455 tỷ đồng
+ Bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực còn lại: 5.691,503 tỷ đồng
(Chi tiết theo Phụ lục VII)
- Bố trí cho các dự án từ nguồn thu tiền sử dụng đất các khu đô thị, khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư: 17.321,587 tỷ đồng
Trong đó:
+ Bố trí cho GPMB và các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các khu đô thị, khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư: 6.836,410 tỷ đồng
+ Bố trí cho các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, các dự án do huyện, thành phố quản lý trước ngày 01/7/2025 được chuyển về tỉnh quản lý và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương: 10.485,181 tỷ đồng
(Chi tiết theo Phụ lục VIII)
- Bố trí cho các dự án thuộc danh mục do huyện, thành phố quản lý trước ngày 01/7/2025 được chuyển về tỉnh quản lý từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 273 tỷ đồng.
Tiếp nhận về tỉnh quản lý toàn bộ danh mục dự án do huyện, thành phố quản lý trước ngày 01/7/2025. Tổng số vốn của từng địa phương, danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch năm 2025 được điều chỉnh sau ngày 01/7/2025 theo quy định.
(Chi tiết theo Phụ lục IX)
b) Phân cấp ngân sách huyện, thành phố, xã, thị trấn trước ngày 01/7/2025 và phân cấp ngân sách xã, phường: 4.130,599 tỷ đồng
(Chi tiết theo Phụ lục X)
c) Về vốn đối ứng Chương trình MTQG nông thôn mới
Trên cơ sở kế hoạch trung hạn vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương bố trí cho Chương trình MTQG nông thôn mới đã phân bổ chi tiết: Các địa phương chủ động cân đối, bố trí vốn đối ứng tối thiểu theo tỷ lệ 1:1 để thực hiện Chương trình theo quy định.”
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua. Việc quản lý, điều hành nguồn vốn và các dự án đầu tư công có liên quan đến thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh, cấp xã) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 98/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Các Nghị quyết sau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị quyết số 123/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Nam Định (lần 2);
b) Nghị quyết số 109/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 56/2021/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định (lần 3).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định Khóa XIX, Kỳ họp thứ 29 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2025./.
|
CHỦ TỊCH |