Nghị quyết 19/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2025
Số hiệu | 19/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 05/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Phạm Văn Thiều |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/NQ-HĐND |
Cà Mau, ngày 05 tháng 8 năm 2025 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 2 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 048/TTr-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2025 (sau thẩm tra); Báo cáo thẩm tra số 25/BC-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2025 của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, Kỳ họp thứ 2 (chuyên đề) đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với thúc đẩy liên kết và phát triển vùng, phát triển kinh tế biển, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với phát triển kinh tế tư nhân, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, quyết tâm đạt mục tiêu tăng trưởng 8,0% trở lên. Phát triển hài hòa các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Củng cố, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt khoảng 91.053 tỷ đồng (theo giá năm 2010), tăng khoảng 08% và quy mô GRDP theo giá hiện hành khoảng 172.033 tỷ đồng.
(2) Cơ cấu kinh tế
- Ngư, nông, lâm nghiệp khoảng 34,86%;
- Công nghiệp, xây dựng khoảng 24,23%;
- Dịch vụ khoảng 36,49%;
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 4,42%.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 72.000 tỷ đồng.
(4) Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2.600 triệu USD.
(5) Thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 10.368 tỷ đồng.
(6) Chi ngân sách nhà nước đạt khoảng 26.811 tỷ đồng (trong đó, chi cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phấn đấu đạt khoảng 635 tỷ đồng).
(7) Phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công đạt 100% kế hoạch được giao đầu năm.
(8) Số doanh nghiệp thành lập mới khoảng 1.000 doanh nghiệp.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40% (31% nếu áp dụng theo dự thảo phân loại đô thị mới).
(10) Phát triển nhà ở xã hội 610 căn.
(11) Tỷ lệ hộ nghèo dưới 01%.
(12) Tỷ lệ lao động ngư, nông, lâm nghiệp trong cơ cấu lao động đạt khoảng 40%.
(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/NQ-HĐND |
Cà Mau, ngày 05 tháng 8 năm 2025 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 2 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 048/TTr-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2025 (sau thẩm tra); Báo cáo thẩm tra số 25/BC-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2025 của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, Kỳ họp thứ 2 (chuyên đề) đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với thúc đẩy liên kết và phát triển vùng, phát triển kinh tế biển, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với phát triển kinh tế tư nhân, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, quyết tâm đạt mục tiêu tăng trưởng 8,0% trở lên. Phát triển hài hòa các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Củng cố, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt khoảng 91.053 tỷ đồng (theo giá năm 2010), tăng khoảng 08% và quy mô GRDP theo giá hiện hành khoảng 172.033 tỷ đồng.
(2) Cơ cấu kinh tế
- Ngư, nông, lâm nghiệp khoảng 34,86%;
- Công nghiệp, xây dựng khoảng 24,23%;
- Dịch vụ khoảng 36,49%;
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 4,42%.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 72.000 tỷ đồng.
(4) Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2.600 triệu USD.
(5) Thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 10.368 tỷ đồng.
(6) Chi ngân sách nhà nước đạt khoảng 26.811 tỷ đồng (trong đó, chi cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phấn đấu đạt khoảng 635 tỷ đồng).
(7) Phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công đạt 100% kế hoạch được giao đầu năm.
(8) Số doanh nghiệp thành lập mới khoảng 1.000 doanh nghiệp.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40% (31% nếu áp dụng theo dự thảo phân loại đô thị mới).
(10) Phát triển nhà ở xã hội 610 căn.
(11) Tỷ lệ hộ nghèo dưới 01%.
(12) Tỷ lệ lao động ngư, nông, lâm nghiệp trong cơ cấu lao động đạt khoảng 40%.
(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%.
(14) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt khoảng 06 - 07%.
(15) Giải quyết việc làm cho khoảng 59.000 người.
(16) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt khoảng 84%; 100% học sinh tiểu học học 02 buổi/ngày; 100% trường phổ thông (Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) sử dụng học bạ điện tử.
(17) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 95%.
(18) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt khoảng 98%.
(19) Tỷ lệ rác thải đô thị và khu, cụm công nghiệp được thu gom xử lý đạt khoảng 95%.
(20) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.
(21) Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt khoảng 20%.
(22) Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự và cơ sở vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng an ninh trong tình hình mới theo chỉ tiêu cấp trên giao.
Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Huy động mọi nguồn lực đầu tư và tạo động lực mới cho phát triển; chủ động phối hợp và tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, động lực, kết nối vùng,... sớm khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2025, gồm: Hoàn thành tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; đẩy nhanh tiến độ dự án nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Cà Mau; dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Cà Mau quy mô 1.200 giường bệnh; khởi công tuyến cao tốc Cà Mau - Đất Mũi, tuyến đường kết nối từ đất liền ra đảo Hòn Khoai, cảng biển Hòn Khoai,... Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công; rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc sớm triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách (nhất là các dự án điện khí, điện gió, dự án phát triển nhà ở xã hội, phát triển đô thị,...).
2. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực; tập trung các ngành, lĩnh vực có lợi thế, tiềm năng phát triển. Chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp kịp thời, hiệu quả phù hợp với tình hình thời tiết từng vùng, từng địa phương. Phát triển đột phá mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến, siêu thâm canh và phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp; theo dõi sát diễn biến tình hình thời tiết, cảnh báo phòng, tránh thiên tai. Phát triển kinh tế tư nhân nhanh, bền vững, hiệu quả, chất lượng cao, phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh, kích hoạt, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực trong Nhân dân cho phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị và các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại thị trường trong nước và xuất khẩu; mở rộng, đa dạng chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất và thị trường xuất, nhập khẩu gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm.
3. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, xem đây là động lực tăng trưởng mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh thực hiện các Phong trào “Bình dân học vụ số”.
4. Tập trung phát triển mạng lưới giáo dục cơ sở, bảo đảm đủ trường, lớp học và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên. Nâng cao chất lượng, từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các cấp. Khuyến khích xã hội hóa giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; triển khai thí điểm học bạ số đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng phục vụ người dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương 02 cấp đồng bộ, thông suốt, bảo đảm gần dân, sát dân, phục vụ Nhân dân. Nâng cao thứ hạng các chỉ số liên quan cải cách hành chính, như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số cải cách hành chính (PAR-index); Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS). Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản pháp luật và tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thường xuyên rà soát văn bản pháp luật và kịp thời ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp với tình hình mới.
6. Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tập trung nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, xã hội văn minh; nâng cao chất lượng các loại hình văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Nâng cao chất lượng chăm sóc, khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe Nhân dân; tạo thuận lợi nhất cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở; tổ chức lại, củng cố và nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng để đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; tiếp tục thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt khoảng 97%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt khoảng 5,5%. Thực hiện các chính sách an sinh đối với các đối tượng yếu thế; thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng, đền ơn đáp nghĩa người có công với cách mạng; tăng cường các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
7. Tăng cường bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Theo dõi sát diễn biến thời tiết, khí tượng thủy văn, kịp thời chỉ đạo ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tổ chức kiểm tra tình hình sạt lở bờ biển, bờ sông, sụp lún. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn tài nguyên.
8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Chủ động nắm chặt diễn biến tình hình an ninh chính trị, có phương án ứng phó kịp thời, không để bị động, bất ngờ. Thực hiện quyết liệt các biện pháp làm giảm tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, chủ động phòng, chống cháy, nổ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện pháp ngăn chặn tàu cá ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài; quản lý chặt chẽ các tàu thuyền đánh bắt xa bờ, tuyên truyền cho ngư dân tuân thủ quy định về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo.
9. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
10. Đổi mới, nâng cao công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. Thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này, đảm bảo hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác thực hiện giám sát, tuyên truyền, vận động, cùng với Nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, Kỳ họp thứ 2 (chuyên đề) thông qua ngày 05 tháng 8 năm 2025. Các văn bản về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu trước đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |