Dự thảo Luật Viên chức
| Số hiệu | Khongso | 
| Ngày ban hành | 22/10/2025 | 
| Ngày có hiệu lực | |
| Loại văn bản | Luật | 
| Cơ quan ban hành | Quốc hội | 
| Người ký | Trần Thanh Mẫn | 
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính | 
| CỘNG
  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
| Luật số: /2025/QH15 | 
 | 
| DỰ THẢO  | 
 | 
VIÊN CHỨC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Viên chức.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức phải gắn với lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
3. Thực hiện đúng quy trình chuyên môn, nghiệp vụ; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền và của Nhân dân.
4. Phục vụ Nhân dân với thái độ tôn trọng, tận tụy, văn minh, lịch sự; không gây phiền hà, nhũng nhiễu; bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền tiếp cận dịch vụ công của Nhân dân.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức theo vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
3. Thực hiện phân cấp, phân quyền, bảo đảm quyền tự chủ toàn diện của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; xây dựng và công khai cơ chế giải trình, giám sát của cơ quan, người có thẩm quyền trong công tác quản lý đội ngũ viên chức.
4. Thực hiện bình đẳng giới trong quản lý, tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ; có chính sách ưu đãi trong tuyển dụng người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng vào làm viên chức; chính sách ưu đãi đối với viên chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý viên chức; khuyến khích, bảo vệ viên chức đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2.Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3.Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
4.Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động.
5.Vị trí việc làm là công việc gắn với chức vụ, chức danh viên chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6.Điều động là việc cơ quan quản lý viên chức hoặc cơ quan được giao thẩm quyền quản lý viên chức quyết định chuyển viên chức từ đơn vị sự nghiệp công lập này sang đơn vị sự nghiệp công lập khác trong phạm vi quản lý. Việc điều động viên chức chỉ thực hiện trong các trường hợp theo quy định của Đảng hoặc theo quy định pháp luật về hoạt động nghề nghiệp.
7.Luân chuyển là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phân công hoặc bổ nhiệm viên chức quản lý giữ một chức vụ, chức danh quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc theo yêu cầu của chức danh được quy hoạch.
8.Bổ nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định giao viên chức giữ một chức vụ quản lý.
9.Biệt phái là việc cơ quan quản lý viên chức hoặc được giao thẩm quyền quản lý viên chức cử viên chức thuộc quyền quản lý đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác (cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận biệt phái) theo yêu cầu nhiệm vụ.
10.Từ chức là việc viên chức quản lý tự nguyện xin thôi giữ chức vụ khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
11.Miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho viên chức quản lý thôi giữ chức vụ quản lý khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
| CỘNG
  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
| Luật số: /2025/QH15 | 
 | 
| DỰ THẢO  | 
 | 
VIÊN CHỨC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Viên chức.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Viên chức
Điều 2. Nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức phải gắn với lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
3. Thực hiện đúng quy trình chuyên môn, nghiệp vụ; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền và của Nhân dân.
4. Phục vụ Nhân dân với thái độ tôn trọng, tận tụy, văn minh, lịch sự; không gây phiền hà, nhũng nhiễu; bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền tiếp cận dịch vụ công của Nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức theo vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
3. Thực hiện phân cấp, phân quyền, bảo đảm quyền tự chủ toàn diện của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; xây dựng và công khai cơ chế giải trình, giám sát của cơ quan, người có thẩm quyền trong công tác quản lý đội ngũ viên chức.
4. Thực hiện bình đẳng giới trong quản lý, tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ; có chính sách ưu đãi trong tuyển dụng người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng vào làm viên chức; chính sách ưu đãi đối với viên chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý viên chức; khuyến khích, bảo vệ viên chức đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2.Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3.Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
4.Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động.
5.Vị trí việc làm là công việc gắn với chức vụ, chức danh viên chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6.Điều động là việc cơ quan quản lý viên chức hoặc cơ quan được giao thẩm quyền quản lý viên chức quyết định chuyển viên chức từ đơn vị sự nghiệp công lập này sang đơn vị sự nghiệp công lập khác trong phạm vi quản lý. Việc điều động viên chức chỉ thực hiện trong các trường hợp theo quy định của Đảng hoặc theo quy định pháp luật về hoạt động nghề nghiệp.
7.Luân chuyển là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phân công hoặc bổ nhiệm viên chức quản lý giữ một chức vụ, chức danh quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc theo yêu cầu của chức danh được quy hoạch.
8.Bổ nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định giao viên chức giữ một chức vụ quản lý.
9.Biệt phái là việc cơ quan quản lý viên chức hoặc được giao thẩm quyền quản lý viên chức cử viên chức thuộc quyền quản lý đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác (cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận biệt phái) theo yêu cầu nhiệm vụ.
10.Từ chức là việc viên chức quản lý tự nguyện xin thôi giữ chức vụ khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
11.Miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho viên chức quản lý thôi giữ chức vụ quản lý khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
12.Tạm đình chỉ công tác là việc cấp có thẩm quyền quyết định việc viên chức dừng thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời hạn nhất định.
Điều 5. Chính sách phát triển đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, cung cấp dịch vụ công phục vụ xã hội, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
2. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cung cấp dịch vụ công cơ bản, thiết yếu cho xã hội; tập trung nguồn lực đầu tư cho miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước có chính sách thúc đẩy xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ công, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển, cung cấp dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào tính chất nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, Chính phủ quy định tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập đối với từng lĩnh vực sự nghiệp và chế độ quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên nguyên tắc bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Điều 6. Chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức
1. Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn phù hợp với từng ngành, lĩnh vực.
2. Viên chức phải được bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
3. Nhà nước có chính sách bảo đảm liên thông nguồn nhân lực giữa khu vực công và khu vực tư; bảo đảm quyền của viên chức được tham gia hoạt động nghề nghiệp nếu pháp luật không cấm và không bị hạn chế bởi hợp đồng làm việc đã ký kết, bảo đảm không vi phạm đạo đức nghề nghiệp và không gây xung đột lợi ích.
4. Nhà nước có chính sách về tiền lương và thu nhập đối với đội ngũ viên chức bảo đảm công bằng, cạnh tranh, gắn với vị trí việc làm và hiệu quả công việc.
NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA VIÊN CHỨC
Mục 1. NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC
Điều 7. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Có đạo đức trong sáng, mẫu mực.
3. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 8. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chủ động nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của công việc; ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong thực thi nhiệm vụ.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, đơn vị.
3. Chủ động, sáng tạo, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Khi phục vụ Nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng Nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với Nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
5. Viên chức chỉ được ký kết hợp đồng làm việc với một đơn vị sự nghiệp công lập và chịu sự quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập đó.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chuyên ngành và quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Nghĩa vụ của viên chức quản lý
Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này và các nghĩa vụ sau:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức;
3. Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
4. Xử lý kịp thời, nghiêm minh viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của đơn vị;
5. Thường xuyên rà soát, chuẩn hóa quy trình nội bộ để bảo đảm cắt giảm tối đa thủ tục hành chính (nếu có); lãnh đạo, chỉ đạo, chịu trách nhiệm về việc giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
6. Giải quyết kịp thời theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
7. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong cơ quan, đơn vị được giao quản lý;
8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh, thoái thác, đùn đẩy trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý nghỉ việc, bỏ việc; tham gia đình công; đăng tải, phát tán, phát ngôn thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của đất nước, địa phương, cơ quan, đơn vị nơi công tác.
2. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đến thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân và xã hội.
3. Có hành vi tham ô, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, trục lợi, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Sử dụng tài sản công trái pháp luật.
5. Có hành vi phân biệt đối xử dân tộc, giới tính, độ tuổi, khuyết tật, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội dưới mọi hình thức trong thực hiện nhiệm vụ.
6. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ bí mật nhà nước và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền trong thời gian công tác và sau khi thôi việc, nghỉ hưu.
Mục 2. QUYỀN CỦA VIÊN CHỨC
Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp; được đối xử bình đẳng trong hoạt động và phát triển nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
6. Được từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ nếu cho rằng công việc hoặc nhiệm vụ đó trái với quy định của pháp luật.
7. Được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
8. Được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
9. Được thực hiện các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác trên cơ sở kết quả, hiệu quả công việc theo vị trí việc làm đảm nhiệm.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của viên chức về ký hợp đồng thực hiện hoạt động nghề nghiệp và hoạt động kinh doanh
1. Đối với viên chức:
a) Được ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nếu không trái với thỏa thuận tại hợp đồng làm việc và pháp luật không cấm. Trường hợp chưa có thỏa thuận trong hợp đồng làm việc thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; đối với viên chức quản lý phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
b) Được góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã, bệnh viện, cơ sở giáo dục, tổ chức nghiên cứu khoa học ngoài công lập, trừ trường hợp pháp luật về phòng, chống tham nhũng hoặc pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
c) Được thực hiện các quyền khác trong hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập có quyền:
a) Được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp nơi làm việc thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do mình hoặc tổ chức đó tạo ra theo thỏa thuận trong hợp đồng làm việc. Trường hợp chưa có thỏa thuận trong hợp đồng thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.
b) Được cử sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong thời gian nhất định theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 14. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi và các quyền khác
1. Được nghỉ hằng năm; nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Được học tập, nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội, trừ các hoạt động theo quy định tại khoản 7 Điều 10 của Luật này; trường hợp bị thương hoặc hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
3. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.
Chương III
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 1. TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 15. Căn cứ tuyển dụng viên chức
Điều 16. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, cạnh tranh, bình đẳng và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tuyển dụng đúng nhu cầu sử dụng thực tế và quy định của pháp luật.
3. Người được tuyển chọn phải đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình tuyển dụng; tích hợp với dữ liệu quản lý đội ngũ viên chức thống nhất trong từng ngành, lĩnh vực.
5. Thực hiện ưu tiên trong tuyển dụng đối với người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp phục viên và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phương thức tuyển dụng viên chức
1. Việc tuyển dụng viên chức vào vị trí việc làm được thực hiện thông qua hình thức:
a) Thi tuyển;
b) Xét tuyển đối với từng nhóm đối tượng: Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, người dân tộc thiểu số, người học theo chế độ cử tuyển.
2. Ngoài hình thức tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, các đối tượng sau dây nếu đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm thì thực hiện theo hình thức tiếp nhận vào làm viên chức:
a) Chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng, năng khiếu đặc biệt, người có kinh nghiệm phù hợp đang làm việc tại khu vực ngoài công lập;
b) Người đang ký hợp đồng làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Đối với người đang là công chức, viên chức, người đang công tác trong các cơ quan trong hệ thống chính trị nếu đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm viên chức thì thực hiện thủ tục chuyển công tác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận và quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
1. Cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo phân cấp, ủy quyền của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ vào quy mô tổ chức, lĩnh vực hoạt động và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng, Chính phủ quy định thẩm quyền tuyển dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này có nhu cầu tuyển dụng nhưng không tự mình thực hiện việc tuyển dụng thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có 01 quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch;
b) Đang cư trú tại Việt Nam;
c) Đủ 18 tuổi trở lên, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các ngành, nghề đặc thù;
d) Có đăng ký dự tuyển;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lý lịch rõ ràng;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
h) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của pháp luật về hoạt động nghề nghiệp.
2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm viên chức quản lý, ngoài đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định, trừ trường hợp thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Thuộc một trong các trường hợp không được đăng ký dự tuyển viên chức theo quy định của pháp luật về hoạt động nghề nghiệp.
Điều 20. Hợp đồng làm việc đối với viên chức
1. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng vào làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc, quyền, nghĩa vụ và các nội dung khác liên quan.
2. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký hợp đồng làm việc và bố trí người trúng tuyển vào vị trí việc làm.
3. Hợp đồng làm việc đối với viên chức bao gồm hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 21. Hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ
1. Căn cứ tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, nguồn tài chính và nhu cầu về nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền trước khi ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, điều hành, phát triển đơn vị sự nghiệp công lập hoặc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ của vị trí việc làm viên chức quản lý;
b) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện công việc hỗ trợ.
2. Đối tượng ký kết hợp đồng tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
b) Chuyên gia, nhà khoa học là người nước ngoài, người nước ngoài có kinh nghiệm, trình độ cao đang sinh sống tại Việt Nam.
Người ký hợp đồng theo quy định tại khoản này phải bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm theo quy định của pháp luật về hoạt động nghề nghiệp. Ưu tiên thu hút, ký hợp đồng đối với người công tác trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo.
3. Đối tượng ký kết hợp đồng tại điểm c khoản 1 Điều này là người đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm.
4. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và các lĩnh vực đặc thù khác yêu cầu tuổi nghề dưới 18 tuổi, cấp có thẩm quyền quyết định ký hợp đồng đối với người dự tuyển sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Chế độ, chính sách đối với đối tượng này thực hiện theo thỏa thuận và được áp dụng như đối với viên chức; được ưu tiên tiếp nhận vào làm viên chức khi hết tuổi hoạt động nghề nghiệp nếu có nhu cầu.
5. Không ký kết hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến an ninh quốc gia, bí mật nhà nước và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
6. Đơn vị sự nghiệp công lập được quyền sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định pháp luật để ký kết hợp đồng theo quy định tại Điều này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công cơ bản, thiết yếu chưa tự chủ về tài chính thì nguồn tài chính thực hiện ký kết hợp đồng quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước chi trả.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 22. Vị trí việc làm viên chức
1. Căn cứ xác định vị trí việc làm viên chức
a) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp và chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực khác theo quy định;
d) Mức độ hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị, điều kiện làm việc và ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số.
2. Vị trí việc làm của viên chức bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên gọi vị trí việc làm;
b) Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm theo phân loại quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phân loại vị trí việc làm
a) Vị trí việc làm quản lý;
b) Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Vị trí việc làm hỗ trợ.
4. Chính phủ quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm quyền phê duyệt, khung danh mục vị trí việc làm và quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Thay đổi vị trí việc làm
1. Viên chức được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm đó và đơn vị còn nhu cầu về vị trí việc làm.
2. Việc thay đổi vị trí việc làm do cấp có thẩm quyền quyết định, bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC
Điều 24. Thực hiện đánh giá viên chức
1. Nguyên tắc thực hiện đánh giá:
a) Việc đánh giá phải bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, khách quan, xuyên suốt, liên tục, đa chiều;
b) Nội dung đánh giá phải được định lượng trên cơ sở các tiêu chí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ theo từng vị trí việc làm;
c) Ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
d) Gắn kết quả đánh giá với việc thực hiện chế độ tiền lương, thưởng và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Thẩm quyền đánh giá viên chức:
a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đánh giá viên chức thuộc phạm vi quản lý hoặc phân cấp thẩm quyền đánh giá cho người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc;
b) Việc đánh giá người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
3. Xây dựng Quy chế đánh giá
a) Chính phủ ban hành Khung tiêu chí đánh giá đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp;
b) Căn cứ vào quy định tại Điều này và Khung tiêu chí đánh giá do Chính phủ ban hành, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng Quy chế đánh giá áp dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 25. Xếp loại chất lượng và sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
1. Căn cứ vào kết quả theo dõi, đánh giá, Quy chế đánh giá của đơn vị, viên chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo các mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
Kết quả xếp loại chất lượng phải được thông báo đến cá nhân viên chức và phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được lưu vào hồ sơ viên chức.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có quy định riêng về đánh giá, xếp loại chất lượng thì phải quy định mức độ tương ứng với các mức theo quy định tại khoản này.
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng định kỳ hoặc hằng năm, cấp có thẩm quyền quyết định:
a) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại;
b) Thực hiện chế độ tiền lương, chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền; thực hiện khen thưởng, chế độ thu nhập tăng thêm, tiền thưởng theo quy định;
c) Xem xét, bố trí vào vị trí việc phù hợp ở trình độ thấp hơn hoặc cho thôi việc đối với trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng phải được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu viên chức của đơn vị.
Điều 26. Khiếu nại kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
1. Khi có cơ sở cho rằng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng không đúng quy định của pháp luật hoặc Quy chế đánh giá của đơn vị, viên chức được kiến nghị bằng văn bản đến cấp có thẩm quyền đánh giá hoặc cấp trên trực tiếp của cấp có thẩm quyền đánh giá. Văn bản kiến nghị phải nêu rõ căn cứ kiến nghị, nội dung kiến nghị và đề xuất.
2. Thời hạn kiến nghị là 05 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng. Không thực hiện kiến nghị đối với kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng của người khác.
3. Cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kiến nghị bằng hình thức đối thoại hoặc bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị.
4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức không phải là quyết định cá biệt; trình tự thủ tục giải quyết thực hiện theo quy định tại Điều này và theo Quy chế của đơn vị. Không xem xét lại kết quả giải quyết kiến nghị.
Mục 4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 27. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp hoặc hoàn thiện theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
3. Đối với các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc theo quy định thì kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương; chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
Mục 5. BỔ NHIỆM, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, CHO THÔI GIỮ CHỨC VỤ, ĐIỀU ĐỘNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Điều 29. Bổ nhiệm, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ
1. Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý bằng quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền. Trường hợp được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.
2. Thời hạn bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý là 05 năm, trừ trường hợp pháp luật về hoạt động nghề nghiệp quy định khác. Thời hạn bổ nhiệm dưới 05 năm áp dụng đối với một số chức danh đặc thù theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc quy định của cấp có thẩm quyền.
Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại, trừ trường hợp chưa được xem xét, bổ nhiệm lại theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Việc biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ và các nội dung khác có liên quan đối với viên chức quản lý được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
Điều 30. Điều động viên chức
Cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức quyết định điều động viên chức từ đơn vị sự nghiệp này sang đơn vị sự nghiệp khác trong phạm vi quản lý và theo quy định của Đảng hoặc theo quy định của pháp luật về hoạt động nghề nghiệp.
Mục 6. THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Điều 31. Thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức
1. Viên chức được thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định của Bộ luật Lao động. Chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Viên chức được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội; việc nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn hoặc ở tuổi cao hơn theo quy định của pháp luật về hoạt động nghề nghiệp hoặc theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục nghỉ hưu đối với viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng theo quy định của pháp luật về lao động hoặc pháp luật về dân sự đối với người đã nghỉ hưu theo thỏa thuận.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 32. Khen thưởng viên chức
1. Viên chức có thành tích trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Viên chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng được nâng lương trước thời hạn, được hưởng tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng của đơn vị sự nghiệp công lập, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với viên chức
1. Viên chức được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn gây ra thiệt hại vì lý do khách quan;
c) Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
2. Việc loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và của cấp có thẩm quyền.
Điều 34. Xử lý kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức, áp dụng đối với viên chức quản lý;
d) Buộc thôi việc.
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng hoặc bị kết án về hành vi tội phạm liên quan đến đạo đức nghề nghiệp thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; viên chức quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ được bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các nội dung khác có liên quan đến xử lý kỷ luật.
Điều 35. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 05 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
Điều 36. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
1. Căn cứ vào mức độ vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật, viên chức bị xử lý kỷ luật còn bị áp dụng quy định tương xứng về việc bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn, quy định về chế độ tuyển dụng, thôi việc, tiền lương, tiền thưởng và các quy định khác có liên quan.
2. Viên chức đang trong thời gian xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Viên chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí viên chức quản lý.
4. Trường hợp viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì đơn vị sự nghiệp công lập bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế. Trường hợp không có vị trí việc làm phù hợp thì thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền có thể quyết định tạm đình chỉ công tác đối với viên chức trong trường hợp phát hiện viên chức có dấu hiệu vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 38. Nội dung quản lý nhà nước về viên chức
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức.
2. Ban hành quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đơn vị sự nghiệp theo ngành, lĩnh vực và phát triển đội ngũ viên chức.
3. Ban hành hệ thống danh mục, tiêu chuẩn, điều kiện chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; ban hành Quy tắc ứng xử của viên chức chuyên ngành (nếu có).
4. Quản lý công tác thống kê về viên chức; hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ viên chức; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về viên chức.
5. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về viên chức.
Điều 39. Nội dung, thẩm quyền quản lý viên chức
1. Nội dung quản lý viên chức bao gồm:
a) Xây dựng vị trí việc làm;
b) Tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức;
c) Ký hợp đồng làm việc, sắp xếp, chấm dứt hợp đồng làm việc; giải quyết chế độ thôi việc;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý;
đ) Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
e) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
g) Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý;
h) Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
2. Thẩm quyền quản lý viên chức
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức và phân công, phân cấp cho các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Luật này và các thẩm quyền khác theo phân công, phân cấp của Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về viên chức và thực hiện quản lý viên chức theo thẩm quyền.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý viên chức theo thẩm quyền quy định tại Luật này và các thẩm quyền khác theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 40. Hồ sơ và quản lý hồ sơ viên chức
1. Hồ sơ viên chức bao gồm hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử, được quản lý trên hệ thống thông tin về viên chức và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức. Hồ sơ viên chức phải có đầy đủ tài liệu theo quy định, bảo đảm chính xác diễn biến, quá trình công tác của viên chức.
2. Viên chức có trách nhiệm bổ sung thông tin cá nhân theo quy định khi có thay đổi; cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt, cập nhật vào hồ sơ viên chức và đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về viên chức.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ viên chức thuộc quyền quản lý.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
Điều 41. Áp dụng Luật Viên chức
Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
1. Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật;
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
3. Viên chức sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xoá tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức kỷ luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 42. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
2. Quy định về đánh giá viên chức tại Mục 3 Chương III của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.
3. Luật Viên chức số 58/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng tại Mục 6 Chương III có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2026.
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
1 Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp lương tương ứng đối với viên chức được tuyển dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật này.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, người đang tập sự theo quy định của Luật Viên chức số 58/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 được xếp lương tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ ... thông qua ngày ..... tháng ..... năm ......../.
| 
 | CHỦ TỊCH QUỐC HỘI | 
 
                 
                     
                             
         
                 
                 
                 
                 
                 
                         
                         
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 
                 Đăng xuất
            Đăng xuất
         
         
                                     Việc làm Hồ Chí Minh
Việc làm Hồ Chí Minh
             
         
         
         
         
             
             
             
             
             
             
             
             
                         
                                    