Dự thảo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn sửa đổi
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 05/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Luật |
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2025/QH15 |
|
DỰ THẢO 01 |
|
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 15 Điều 2 như sau:
“1. Đô thị là phạm vi không gian tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; được quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành; có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ.”
“15. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính của đô thị, nông thôn và khu chức năng, được xác định trong nội dung quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, thoát nước, tuyến thông tin viễn thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến, công trình thủy lợi.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 như sau:
“a) Quy hoạch đô thị đối với thành phố, đô thị, đặc khu;”
“b) Quy hoạch nông thôn đối với xã, đặc khu;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Quy hoạch chung được lập cho thành phố, xã, đặc khu, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia và đô thị theo quy định của Chính phủ.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm c khoản 5 như sau:
“a) Khu vực trong thành phố và các khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định;”
“c) Khu vực cần phải lập quy hoạch phân khu để đấu thầu, đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 như sau:
“a) Thuộc khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất, được định hướng bảo tồn, hạn chế phát triển và có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được phê duyệt;”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Đô thị được phân thành các loại theo vị trí, chức năng, vai trò cấp quốc gia, vùng liên tỉnh, tỉnh và theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Các trường hợp lập quy hoạch đô thị và nông thôn liên quan đến phạm vi quy hoạch và địa giới đơn vị hành chính
1. Trường hợp phạm vi quy hoạch của đô thị, xã, đặc khu nằm hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch của khu kinh tế, khu du lịch quốc gia thì khi lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia phải thể hiện đầy đủ nội dung định hướng phát triển của đô thị, xã, đặc khu mà không phải lập riêng quy hoạch chung đối với từng đô thị, xã, đặc khu.
2. Trường hợp phạm vi quy hoạch chung đô thị, xã, đặc khu, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có khu vực bị chồng lấn thì khi lập quy hoạch chung phải đáp ứng yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất giữa nội dung các quy hoạch tại khu vực chồng lấn.
3. Trường hợp khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch nằm hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch của đô thị thì khi lập quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ nội dung của quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia mà không phải lập riêng quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia.
4. Bãi bỏ.
5. Bãi bỏ.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2025/QH15 |
|
DỰ THẢO 01 |
|
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 15 Điều 2 như sau:
“1. Đô thị là phạm vi không gian tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; được quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành; có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ.”
“15. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính của đô thị, nông thôn và khu chức năng, được xác định trong nội dung quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, thoát nước, tuyến thông tin viễn thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến, công trình thủy lợi.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 như sau:
“a) Quy hoạch đô thị đối với thành phố, đô thị, đặc khu;”
“b) Quy hoạch nông thôn đối với xã, đặc khu;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Quy hoạch chung được lập cho thành phố, xã, đặc khu, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia và đô thị theo quy định của Chính phủ.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm c khoản 5 như sau:
“a) Khu vực trong thành phố và các khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định;”
“c) Khu vực cần phải lập quy hoạch phân khu để đấu thầu, đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 như sau:
“a) Thuộc khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất, được định hướng bảo tồn, hạn chế phát triển và có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được phê duyệt;”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Đô thị được phân thành các loại theo vị trí, chức năng, vai trò cấp quốc gia, vùng liên tỉnh, tỉnh và theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Các trường hợp lập quy hoạch đô thị và nông thôn liên quan đến phạm vi quy hoạch và địa giới đơn vị hành chính
1. Trường hợp phạm vi quy hoạch của đô thị, xã, đặc khu nằm hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch của khu kinh tế, khu du lịch quốc gia thì khi lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia phải thể hiện đầy đủ nội dung định hướng phát triển của đô thị, xã, đặc khu mà không phải lập riêng quy hoạch chung đối với từng đô thị, xã, đặc khu.
2. Trường hợp phạm vi quy hoạch chung đô thị, xã, đặc khu, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có khu vực bị chồng lấn thì khi lập quy hoạch chung phải đáp ứng yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất giữa nội dung các quy hoạch tại khu vực chồng lấn.
3. Trường hợp khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch nằm hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch của đô thị thì khi lập quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ nội dung của quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia mà không phải lập riêng quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia.
4. Bãi bỏ.
5. Bãi bỏ.
6. Bãi bỏ.
7. Trường hợp xã được định hướng là đô thị mới thì không lập quy hoạch chung xã mà lập quy hoạch chung đô thị theo địa giới hành chính của xã.
8. Bãi bỏ.”
5. Bổ sung khoản 5 vào phía sau khoản 4 Điều 15 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 15 như sau:
“a) Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và một trong các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung thành phố;
b) Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung thành phố, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng (nếu có);
c) Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xã, quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia, quy hoạch phân khu, trừ trường hợp lập quy hoạch chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Luật này.”
7. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 17 như sau:
a) Bãi bỏ khoản 1;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập được giao quản lý khu chức năng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch khu chức năng đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công trách nhiệm giữa cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc tổ chức lập các quy hoạch thuộc phạm vi khu chức năng.”
“3. Cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý khu chức năng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch khu chức năng đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công trách nhiệm giữa cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc tổ chức lập các quy hoạch thuộc phạm vi khu chức năng.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm d và bãi bỏ điểm b tại khoản 4 như sau:
“a) Quy hoạch chung thành phố, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;”
b) Bãi bỏ.
“d) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên;”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 7 và 8 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:
a) Quy hoạch chung xã; quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính cấp xã;
b) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý.”
đ) Bãi bỏ nội dung khoản 6 và thay thế bằng nội dung như sau:
“6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ tưởng Bộ Công an quy định trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trực thuộc trong tổ chức lập đối với quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước.”
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch quy định tại Luật này triển khai việc lập, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn trên nguyên tắc bảo đảm tính độc lập giữa việc lập và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Trường hợp không phải thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này, trong quá trình lập quy hoạch, cơ quan tổ chức có trách nhiệm lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải xác định rõ các đối tượng có liên quan để thực hiện việc lấy ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại Điều 37 của Luật này.”
9. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 22 như sau:
a) Thay thế cụm từ “thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “thành phố” tại tên Điều, tên khoản 1 và khoản 3 của Điều.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Xác định mô hình, cấu trúc, phân vùng phát triển không gian; phạm vi ranh giới và định hướng phát triển hệ thống đô thị, khu vực đô thị, nông thôn và các khu chức năng; hệ thống các trung tâm; thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống;”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thành phố được lập theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc tỷ lệ 1/10.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.”
10. Sửa đổi, đổi bổ sung một số nội dung Điều 23 như sau:
a) Thay thế cụm từ “Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, đô thị mới dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “Quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh” tại tên Điều, khoản 3, khoản 4 của Điều; bãi bỏ cụm từ “đối với đô thị loại III trở lên” tại điểm e khoản 1 và cụm từ “hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương” tại điểm a khoản 1.
b) Sửa đổi, bổ sung tên khoản 1 như sau:
“1. Quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh lập theo phạm vi quy hoạch được xác định trên cơ sở điều kiện về diện tích, mật độ dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”
c) Bãi bỏ khoản 2.
11. Sửa đổi, đổi bổ sung một số nội dung Điều 29 như sau:
a) Bãi bỏ khoản1;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm d, điểm đ và bổ sung điểm e vào phía sau điểm đ khoản 2 như sau:
“a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố đã được phê duyệt;”
“d) Xác định cấu trúc, định hướng phát triển không gian tổng thể các khu vực đô thị hóa, khu dân cư nông thôn, khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, thương mại, dịch vụ (nếu có), khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn của xã, các khu vực cần bảo tồn và hệ thống trung tâm cấp xã;”
“đ) Xác định yêu cầu quản lý theo các khu vực; xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch; định hướng kiến trúc cảnh quan; quy chế quản lý kiến trúc đối với trường hợp được tích hợp nội dung vào quy hoạch chung xã;”
“e) Định hướng quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất và yêu cầu về bảo vệ môi trường.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Thời hạn quy hoạch chung xã từ 20 đến 25 năm.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào phía sau khoản 4 Điều 38 như sau:
“2. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 41, cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền trách nhiệm thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cho cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
3. Cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã;
4. Cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng;
Trường hợp không tổ chức cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn thì cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định;
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ tưởng Bộ Công an quy định trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trực thuộc trong tổ chức thẩm định đối với quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước.”
13. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 41 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b và bãi bỏ điểm d, điểm đ khoản 1 như sau:
“a) Quy hoạch chung thành phố; quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh có khu kinh tế thuộc hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch;
b) Quy hoạch chung khu kinh tế;”
d) Bãi bỏ;
đ) Bãi bỏ.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c và bổ sung điểm d, điểm đ vào phía sau điểm c khoản 2 như sau:
“b) Quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh, quy hoạch chung xã, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;
c) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên, trừ các quy hoạch quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và khoản 4 Điều này;
d) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, thành phố về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung thành phố;
đ) Căn cứ yêu cầu quản lý phát triển, điều kiện, năng lực của Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt quy hoạch chung xã.”
d) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 3.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập được giao quản lý khu chức năng, cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý khu chức năng có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công trách nhiệm giữa cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc thực hiện thẩm quyền phê duyệt và trách nhiệm thẩm định quy hoạch trong phạm vi khu chức năng.
Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng, trước khi phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải gửi văn bản kèm theo hồ sơ lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu kết nối hạ tầng kỹ thuật tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong nội dung quy hoạch.”
e) Bổ sung khoản 5 vào phía sau khoản 4 như sau:
“5. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước; được quyết định phân cấp, ủy quyền theo quy định pháp luật.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:
“1. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ban hành khi phê duyệt quy hoạch.
Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi quy hoạch được phê duyệt.”
15. Bổ sung một số nội dung Điều 59 như sau:
a) Bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch mà chưa được thẩm định đồ án quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan tổ chức lập quy hoạch rà soát, bổ sung nội dung quy hoạch, bảo đảm phù hợp với tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và thực hiện trình tự thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo quy định của Luật này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Trường hợp quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà theo quy định của Luật này được phân định, phân cấp thẩm quyền phê duyệt về cơ quan khác thì cơ quan đó thực hiện theo quy định của Luật này.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Đối với đô thị, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia đã có quy hoạch chung được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu chưa hết thời hạn quy hoạch chung mà cần thiết phải lập quy hoạch phân khu thì được tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân khu được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này. Quy hoạch phân khu có hiệu lực cho đến khi quy hoạch chung được lập, điều chỉnh tổng thể theo quy định của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
d) Bổ sung khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 vào phía sau khoản 9 như sau:
“10. Các nhiệm vụ quy hoạch đã được thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
11. Quy hoạch đô thị và nông thôn đang được Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, chưa được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch thì trách nhiệm lập, thẩm định và thầm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định của Luật này.
12. Quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đang được Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm quyền quyết định và tình hình thực tiễn để quyết định việc điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch hoặc tiếp tục thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo quy định của Luật này.
13. Quy hoạch đô thị và nông thôn đang được Ủy ban nhân dân cấp xã trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính tổ chức lập, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã mới sau sáp nhập phê duyệt quy hoạch theo quy định của Luật này.
14. Các quy định tại Nghị quyết 66.1/2025/NQ-CP ngày 18/7/2025 của Chính phủ quy định xử lý khó khăn, vướng mắc về việc lập mới, điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch phân khu đối với khu vực hình thành đô thị khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn hiệu lực.”
16. Bổ sung cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:
a) Cụm từ “; được phát triển, quản lý theo quy hoạch” vào sau cụm từ “hoặc một vùng lãnh thổ” tại khoản 1 Điều 2; cụm từ “phường, đặc khu, ” vào phía sau cụm từ “xã, ” tại khoản 6 Điều 2.
b) Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công trách nhiệm giữa cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc tổ chức lập quy hoạch trong phạm vi khu chức năng.” vào phía sau cụm từ “quy hoạch khu chức năng đó.” tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17.
c) Cụm từ “quy hoạch chung đô thị, ” vào phía trước cụm từ “quy hoạch chung khu kinh tế,” tại điểm a khoản 4 Điều 17;
d) Cụm từ “do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.” vào phía sau cụm từ “hoặc 1/2.000” tại khoản 2 Điều 25;
đ) Bổ sung cụm từ “trừ trường hợp không phải lập nhiệm vụ quy hoạch;” vào phía sau cụm từ “nhiệm vụ quy hoạch, ” tại điểm d khoản 1 Điều 39”.
e) Cụm từ “đô thị, ” vào phía trước cụm từ “khu vực đô thị” tại điểm d khoản 1 Điều 22;
g) Cụm từ “khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn;” vào phía sau cụm từ “thương mại, dịch vụ (nếu có),” tại điểm b khoản 1 Điều 30;
h) Cụm từ “hoặc người được ủy quyền” vào phía sau cụm từ “Người đứng đầu cơ quan đó” tại điểm c khoản 1 Điều 39.
17. Thay thế cụm từ tại tên điều và các điều, khoản, điểm sau đây:
a) Cụm từ “tại thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện, xã, khu chức năng.” bằng cụm từ “tại đô thị, nông thôn, khu chức năng.” và cụm từ “xác định,” bằng cụm từ “định hướng phát triển; xác định các khu vực chức năng,” tại khoản 6 Điều 2; cụm từ “cho một thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới hoặc một huyện, một xã hoặc một khu chức năng.” bằng cụm từ “cho thành phố hoặc đô thị hoặc xã hoặc khu kinh tế hoặc khu du lịch quốc gia.” tại khoản 11 Điều 2;
b) Cụm từ “thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thị trấn, đô thị mới;” bằng cụm từ “thành phố, đô thị, đặc khu;” tại điểm a khoản 2 Điều 3; cụm từ “huyện, xã;” bằng cụm từ “xã, đặc khu;” tại điểm b khoản 2 Điều 3;
c) Cụm từ “hoặc quy hoạch chung huyện” bằng cụm từ “hoặc quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 32; cụm từ “kế hoạch thực hiện quy hoạch chung” bằng cụm từ “kế hoạch thực hiện quy hoạch” tại tên Điều 51 và khoản 1, khoản 3 Điều 51;
d) Cụm từ “thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới” bằng cụm từ “đô thị” tại khoản 6 Điều 2; cụm từ “thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thị trấn,” bằng cụm từ “đô thị thuộc tỉnh, đô thị thuộc thành phố trực thuộc trung ương và” tại điểm a khoản 2 Điều 3;
đ) Cụm từ “Đối với quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại II, đô thị loại III, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại II, đô thị loại III và quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương,” bằng cụm từ “Đối với quy hoạch chung đô thị là trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh,” tại điểm b khoản 2 Điều 37;
e) Cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “cấp xã” tại điểm b khoản 2 Điều 3, điểm d khoản 4 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 39; cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại tên khoản 5 và khoản 7 Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 37, khoản 3 Điều 38, khoản 3 Điều 48, khoản 7 Điều 59.
g) Cụm từ “Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao trách nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cho cơ quan, đơn vị trực thuộc” bằng cụm từ bằng cụm từ “Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại Luật này triển khai việc lập, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 10 Điều 17.
h) Cụm từ “Tổ chức tư vấn trong nước, tổ chức tư vấn nước ngoài” bằng cụm từ “Tổ chức tư vấn trong nước” và cụm từ “nếu không đăng ký hoạt động thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.” bằng cụm từ “phải tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài.” tại khoản 1 Điều 18.
i) Cụm từ “Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ quan có chức năng quản lý về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 3 Điều 38;
k) Cụm từ “Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng” tại khoản 4 Điều 52;
l) Cụm từ “Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng” tại khoản 2 Điều 55.
m) Cụm từ “Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu chức năng” tại khoản 2 Điều 55 (điểm… khoản … Điều 1 dự thảo Luật)
n) Cụm từ “theo hình thức giải thích trực tiếp hoặc bằng văn bản” bằng cụm từ “theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng” tại khoản 3 Điều 55.
18. Bỏ các cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:
a) Cụm từ “huyện, ” tại khoản 6 Điều 2, khoản 2 Điều 45, điểm a và b khoản 1 Điều 46; cụm từ “quy hoạch chung huyện” tại điểm a khoản 5 Điều 17; cụm từ “quy hoạch chung huyện, ” tại tên Điều và tên khoản 1 Điều 30; cụm từ “hoặc quy hoạch chung huyện và” tại khoản 3 Điều 32;
b) Cụm từ “thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý hoặc” tại điểm b khoản 5 Điều 17;
c) Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 7 Điều 17;
d) Cụm từ “Đối với quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến;” tại điểm a khoản 1 Điều 37;
đ) Cụm từ “khoản 1 Điều 24 ” và “khoản 1 Điều 28” tại khoản 2 Điều 42;
e) Cụm từ “mà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập” tại khoản 2 Điều 48; cụm từ “mà do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập” tại khoản 3 Điều 48.
19. Bãi bỏ các điều sau đây: Điều 24, Điều 28.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |