Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Luật Công nghệ cao 2025

Số hiệu 133/2025/QH15
Ngày ban hành 10/12/2025
Ngày có hiệu lực 01/07/2026
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Trần Thanh Mẫn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 133/2025/QH15

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2025

 

LUẬT

CÔNG NGHỆ CAO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Công nghệ cao.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động công nghệ cao, chính sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ cao và các hoạt động liên quan đến phát triển công nghệ chiến lược.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động công nghệ cao, công nghệ chiến lược tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tích hợp các thành tựu khoa học tiên tiến, có tính đột phá, tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.

2. Công nghệ chiến lược là công nghệ có tính đột phá và lan tỏa, được Nhà nước xác định tập trung đầu tư phát triển nhằm tăng cường năng lực tự chủ công nghệ, tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

3. Công nghệ lõi là công nghệ có tính nền tảng, quyết định đến việc hình thành, phát triển và làm chủ công nghệ cao, công nghệ chiến lược; quyết định đến tính năng, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm công nghệ cao, công nghệ chiến lược.

4. Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm chuyển giao, ứng dụng, thương mại hóa công nghệ cao; thu hút và phát triển nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao; phát triển hệ sinh thái công nghệ cao.

5. Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm hoặc dịch vụ do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.

6. Sản phẩm công nghệ chiến lược là sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra từ công nghệ chiến lược, có khả năng tạo đột phá và chi phối chuỗi giá trị, thị trường hoặc có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng, an ninh và tự chủ công nghệ của quốc gia.

7. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao là doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ cao hoặc cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

8. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ cao.

9. Doanh nghiệp công nghệ chiến lược là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược, cung ứng dịch vụ công nghệ chiến lược, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ chiến lược.

10. Công nghiệp công nghệ cao là ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

11. Công nghiệp chiến lược là ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược và cung ứng dịch vụ công nghệ chiến lược.

12. Ươm tạo công nghệ cao là quá trình hỗ trợ tạo ra, hoàn thiện và thương mại hóa công nghệ cao từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ công nghệ cao chưa hoàn thiện thông qua hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.

13. Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là quá trình hỗ trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao thông qua hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.

Điều 4. Chính sách phát triển công nghệ cao và công nghệ chiến lược

1. Nhà nước xác định phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược là đột phá chiến lược để phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao năng lực tự chủ công nghệ quốc gia; áp dụng các mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế, đất đai và các chính sách có liên quan đối với hoạt động công nghệ cao, công nghệ chiến lược.

2. Nhà nước thực hiện chính sách đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước dành cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để chi cho nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, ứng dụng và thương mại hóa công nghệ cao, công nghệ chiến lược; đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng số, hạ tầng công nghệ đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...