Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Dự thảo Luật Chuyển giao công nghệ sửa đổi

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 21/08/2025
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký ***
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: …/2025/QH15

 

DỰ THẢO

 

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; hoạt động thẩm định công nghệ; hợp đồng chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.”

2. Sửa đổi khoản 1, 2, 4, 6, 11, 18 Điều 2; bổ sung khoản 5a, 6a, 7a, 17a, 17b Điều 2 như sau:

1. quyết (know-how) là các thông tin có được qua quá trình nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất và kinh doanh, đảm bảo đồng thời các yếu tố: bảo mật và không dễ tiếp cận; có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và khả năng cạnh tranh của công nghệ; và có thể mô tả để xác thực tính bảo mật và ý nghĩa. Bí quyết bao gồm bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ.”

“2. Công nghệ là tập hợp các giải pháp kỹ thuật, quy trình, công cụ, bao gồm cả bí quyết, được tạo ra bởi ứng dụng tri thức khoa học, kinh nghiệm để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.”

“4. Công nghệ mới là công nghệ chưa ứng dụng phổ biến tại Việt Nam hoặc trên thế giới, có trình độ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, thân thiện với môi trường, có tính ứng dụng trong thực tiễn và khả năng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.”

5a. Công nghệ xanh là công nghệ sử dụng ít năng lượng, nước, tài nguyên thiên nhiên khác; tái chế, tái sử dụng chất thải hoặc sử dụng các nguồn tài nguyên tái tạo nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm lượng khí thải nhà kính.”

“6. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tích hợp các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, có tính đột phá, tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có khả năng lan tỏa rộng, đóng vai trò làm nền tảng cho các ngành công nghiệp, dịch vụ hiện đại, có đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.”

“6a. Công nghệ chiến lược là công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng một trong các điều kiện hoặc tạo ra sự phát triển đột phá, phát triển chất lượng cao về kinh tế - xã hội hoặc đóng vai trò nền tảng cho các ngành công nghiệp, dịch vụ hoặc có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh.”

“7a. Chuyển giao công nghệ không tiếp xúc là việc chuyển giao các đối tượng công nghệ không cần đến sự tương tác vật lý trực tiếp hoặc sự hiện diện tại chỗ của bên giao và bên nhận.”

“11. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển giao, hoạt động khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm mục đích thu lợi nhuận.”

17a. Thẩm định công nghệ là việc xem xét, đánh giá một cách khoa học, khách quan về tính hợp pháp, tính phù hợp, tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội, tác động môi trường, mức độ rủi ro và các yếu tố liên quan của công nghệ, nhằm phục vụ cho việc quyết định lựa chọn, đầu tư, chuyển giao, ứng dụng hoặc loại bỏ công nghệ.”

17b. Có ý kiến về công nghệ là việc phân tích, nhận định và đưa ra ý kiến về một hoặc một số nội dung của công nghệ theo yêu cầu nhằm phục vụ hoạt động thẩm định, lựa chọn, ứng dụng hoặc chuyển giao công nghệ.”

“18. Thẩm định giá công nghệ là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá công nghệ xác định giá trị bằng tiền của công nghệ phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm và theo mục đích nhất định.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 3 như sau:

“3. Ưu tiên chuyển giao công nghệ chiến lược, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ xanh, sạch, công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, chủ lực, công nghệ phục vụ quốc phòng, an ninh từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước; bố trí nguồn lực đầu tư cho hoạt động chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn; chú trọng hoạt động chuyển giao công nghệ cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.”

“5. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ chiến lược, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam; khuyến khích chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong nước; chú trọng lan tỏa công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy phong trào đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Quyền chuyển giao công nghệ

1. Quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ được xác lập, công nhận và bảo vệ trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chuyển giao, thừa kế hoặc giao dịch hợp pháp, phù hợp với pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ, pháp luật dân sự và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Trong trường hợp công nghệ được tích hợp trong sản phẩm, máy móc, thiết bị hoặc hệ thống, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ không đương nhiên phát sinh cùng với quyền sở hữu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị hoặc hệ thống mà công nghệ được tích hợp trong đó, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác hoặc bên giao và bên nhận có thỏa thuận khác không trái với quy định của pháp luật.

3. Chủ sở hữu công nghệ có quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ;

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...