Kế hoạch hành động 2367/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 79-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 2367/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/04/2018 |
Ngày có hiệu lực | 09/04/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Nguyễn Văn Trì |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2367/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 4 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 137/NQ-CP);
Căn cứ Quyết định số 1619/QĐ-BYT ngày 06/3/2017 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 79-KH/TU), cụ thể như sau:
1. Mục đích:
a) Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.
c) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) sang dân số và phát triển.
d) Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác dân số thời gian qua, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Kế hoạch số 79-KH/TU đề ra, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu:
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành để cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
b) Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp.
c) Các cơ quan chuyên ngành dân số từ tỉnh đến cơ sở chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành đề án, nhiệm vụ, kế hoạch triển khai thực hiện.
1. Mục tiêu chung: Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu đến năm 2025:
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số đạt 1,310 triệu người.
Tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, giảm 1/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỷ số giới tính khi sinh 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 23,5%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 9,0%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 48%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 85%; 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 60% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67,5 năm; trên 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ đạt 156 cm. Đưa chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong nhóm các tỉnh có chỉ số hàng đầu cả nước.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 40%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, vùng khó khăn của tỉnh. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 80% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2367/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 4 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 137/NQ-CP);
Căn cứ Quyết định số 1619/QĐ-BYT ngày 06/3/2017 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 79-KH/TU), cụ thể như sau:
1. Mục đích:
a) Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.
c) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) sang dân số và phát triển.
d) Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác dân số thời gian qua, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Kế hoạch số 79-KH/TU đề ra, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu:
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành để cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
b) Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp.
c) Các cơ quan chuyên ngành dân số từ tỉnh đến cơ sở chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành đề án, nhiệm vụ, kế hoạch triển khai thực hiện.
1. Mục tiêu chung: Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu đến năm 2025:
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số đạt 1,310 triệu người.
Tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, giảm 1/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỷ số giới tính khi sinh 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 23,5%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 9,0%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 48%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 85%; 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 60% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67,5 năm; trên 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ đạt 156 cm. Đưa chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong nhóm các tỉnh có chỉ số hàng đầu cả nước.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 40%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, vùng khó khăn của tỉnh. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 80% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030:
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); quy mô dân số đạt 1,4 triệu người.
Tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỷ số giới tính khi sinh 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống, 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68,5 năm; 100% người cao tuổi có thẻ BHYT, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm. Đưa chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong nhóm các tỉnh có chỉ số cao hàng đầu cả nước.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt khoảng 60-70%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, khó khăn của tỉnh. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
1.1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Tổ chức học tập, quán triệt, phổ biến nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển.
- Xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động thực hiện công tác dân số trong tình hình mới trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp.
- Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.
- Đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các nội dung về dân số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu khoa học,... vào các trường, cơ sở đào tạo do sở, ngành, địa phương quản lý.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực tế của từng ngành, địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
- Huy động Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ vào công tác dân số. Xây dựng chương trình, kế hoạch với các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể; phân công trách nhiệm rõ ràng đối với từng ngành, cơ quan, đơn vị.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.2. Sở Y tế:
- Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung, phương thức triển khai việc học tập, quán triệt Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này.
- Cập nhật, cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới theo định hướng Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này.
1.3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép nội dung bình đẳng giới; Thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020; Đề án tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống truyền thống tốt đẹp trong gia đình Việt Nam góp phần xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số:
2.1. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành chương trình, đề án Truyền thông dân số đến năm 2030, tập trung một số nội dung sau:
- Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, từng đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao, sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học và công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.
- Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, khu hành chính, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Đổi mới toàn diện, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở tỉnh, địa phương; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch rà soát, sửa đổi, lồng ghép chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, nhất là giáo dục phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức, kỹ năng đúng đắn và có hệ thống cho thế hệ trẻ.
- Đa dạng các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính; dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường.
3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các chính sách về dân số:
3.1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng, trình HĐND, UBND tỉnh ban hành các quy định, chính sách về công tác dân số tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 theo hướng chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển, phát huy lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
- Thực hiện Đề án điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng: Những nơi có mức sinh cao (trên 2,3 con) cần tiếp tục tuyên truyền, vận động và thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích để người dân sinh ít con hơn; những nơi có mức sinh thấp (dưới 1,8 con) cần tuyên truyền, vận động và thực hiện các biện pháp khuyến khích người dân sinh đủ 2 con nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành dân số; thực thi thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các hành vi vi phạm.
3.2. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, ban hành hướng dẫn đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, làng, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh hoặc bãi bỏ các quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.
3.3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành chương trình/kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình để tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan cũng như trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp đối với tình hình bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các quy định về phát triển gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở (các hương ước, quy ước của cộng đồng, dòng tộc).
3.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ luật Lao động, Luật Bình đẳng giới và các luật có liên quan nhằm khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi.
3.5. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3.6. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số theo hướng đảm bảo sự phát triển đồng đều, bình đẳng giữa các dân tộc.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số:
4.1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030: Nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; đảm bảo phương tiện tránh thai, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói BHYT cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh đến năm 2030: Phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân; dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh và hỗ trợ sinh sản; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; thử nghiệm, mở rộng mặt bệnh, tật được đưa vào chương trình. Thiết lập hệ thống thông tin quản lý dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh, đặc biệt trong việc quản lý các đối tượng mắc và được điều trị.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030: Phát triển hệ thống lão khoa theo nguyên tắc kết hợp dự phòng, nâng cao sức khoẻ, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ; đào tạo, tập huấn kiến thức lão khoa cho cán bộ y tế các cấp, đặc biệt là y tế cơ sở; củng cố các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc tập trung; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi. Tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho tình nguyện viên, cộng tác viên, người giúp việc và bản thân người cao tuổi về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số: Hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số. Cung cấp thông tin, số liệu dân số đáp ứng nhu cầu sử dụng của mọi cơ quan, tổ chức, phục vụ việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa dân số và phát triển, dân số thực sự là động lực cho phát triển. Đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số để quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số được hài hoà, hợp lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, bảo đảm phát triển bền vững của từng địa phương và của cả tỉnh. Chú trọng các nghiên cứu tác nghiệp, phục vụ việc xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động quản lý, điều hành công tác dân số.
- Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.
- Thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quy định về các dịch vụ dân số, bao gồm: Phương tiện, dịch vụ KHHGĐ; tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân; tầm soát, chẩn đoán và điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; chăm sóc người cao tuổi.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội.
- Chủ trì mở rộng, nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Đánh giá, xếp hạng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó lấy tỷ lệ học viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp với nghề được đào tạo là tiêu chí chủ yếu.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, nông dân tham gia xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh chương trình tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường xuất khẩu lao động. Duy trì, củng cố thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, mở rộng xuất khẩu lao động sang các thị trường mới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư,... đều bình đẳng trong tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
4.3. Sở Tài chính: Tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của nhà nước về khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, tư nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí ngày càng cao, số lượng ngày càng đông của người cao tuổi; chính sách miễn giảm phí, lệ phí đối với người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng và các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh.
4.4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Rà soát, hoàn thiện các đề án, chính sách về giáo dục từ mầm non trở lên để bổ sung các nội dung, hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng dân số, tầm vóc thể lực người Vĩnh Phúc.
- Chủ trì mở rộng, nâng cao hiệu quả, định hướng giáo dục gắn với nhu cầu của thị trường lao động.
4.5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các đề án, chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao,... góp phần nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng và triển khai Đề án thí điểm xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình đến năm 2025.
4.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách về di dân, tái định cư; chương trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ sung các chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
4.7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch các khu đô thị, nhà ở, nước sạch đô thị của cả tỉnh, từng vùng, từng địa phương; các thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn về nhà ở và công trình công cộng phù hợp với người cao tuổi.
4.8. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thiết kế hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển công cộng phù hợp với người cao tuổi.
4.9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất xây dựng và triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển nhằm đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ giữa dân số và phát triển; tăng cường nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ y - sinh học nhằm tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh về dân số và phát triển trong tình hình mới.
5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số:
5.1. Sở Y tế: Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, phân phối phương tiện tránh thai.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các cơ quan liên quan bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư cho các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách tỉnh bảo đảm; đồng thời tham mưu xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này.
- Rà soát, bổ sung chương trình vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho các chương trình, dự án về dân số và phát triển.
5.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế cân đối đủ nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ, đề án của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại,... bảo đảm mọi người lao động trong khu vực chính thức và khu vực phi chính thức đều bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số:
6.1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, cán bộ làm công tác hoạch định chính sách ở các cấp, các ngành trong tỉnh.
- Thực hiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, khu hành chính, tổ dân phố,... để đội ngũ này yên tâm cống hiến và hoạt động có hiệu quả.
- Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương; đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất, mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác, trong đó mỗi trung tâm cần phân công một tổ chức chuyên môn độc lập làm đầu mối để triển khai thực hiện làm công tác dân số.
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính. Củng cố cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp cổng thông tin điện tử, tích hợp các phần mềm ứng dụng trong quản lý và cung cấp các dịch vụ về dân số nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng, khai thác thông tin về dân số, ưu tiên phát triển cung cấp dịch vụ dân số qua mạng, tạo thuận lợi cho người dân.
6.2. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, địa phương xây dựng, thực hiện Mô hình tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số các cấp; nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý liên quan đến dân số và phát triển.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án thí điểm mạng lưới cộng tác viên thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em ở cộng đồng.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hoạt động này xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch, đề án để thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu, mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết 137/NQ-CP, Kế hoạch 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này trong quý II năm 2018.
b) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh và tham mưu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp cần thiết, khả thi để bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch hành động này.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 (Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 3382/QĐ-BYT ngày 05/7/2016 của Bộ Y tế; Kế hoạch số 3882/KH-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh); Đề án chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 (Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế); Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Sở Tư pháp: Tổng hợp danh mục các văn bản, chính sách liên quan đến dân số và phát triển cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới để tham mưu, đề xuất HĐND, UBND tỉnh xem xét, ban hành.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 (Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ) và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
- Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau (theo Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Y tế, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc và các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về dân số và phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch hành động này.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin tuyên truyền kịp thời những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.
- Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin của các sở, ngành, địa phương để khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Hôn nhân và gia đình; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 (Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2030 (Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 (Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 08/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới gắn với nội dung dân số và phát triển.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển trong tình hình mới.
9. Sở Nội vụ: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
10. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách, đề án về chương trình xử lý ô nhiễm môi trường.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
12. Ban Dân tộc: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025 (Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
13. Thanh tra tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về dân số.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc:
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch này nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, kiến thức về dân số và phát triển trong toàn xã hội.
- Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền về dân số và phát triển cho cộng tác viên, phóng viên.
15. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã: Cân đối, bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác dân số đã được phân cấp theo quy định. Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, chính sách ưu đãi, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp các dịch vụ dân số phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
16. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác dân số. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 79-KH/TU và Kế hoạch hành động này.
Trên đây là Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch hành động này, các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Y tế để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 79-KH/TU
(Kèm theo Kế hoạch số: 2367/KH-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
STT |
Nhiệm vụ, Đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
Cấp Trình |
Sản phẩm hoàn thành |
I |
Sở Y tế |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Nghị quyết về công tác dân số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và 2026 đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
- 2020 cho giai đoạn 2021-2025. - 2025 cho giai đoạn 2026 - 2030 |
UBND tỉnh |
Nghị quyết |
2 |
Xây dựng Đề án Truyền thông dân số đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở; ngành liên quan. |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
3 |
Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
4 |
Xây dựng Đề án củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
5 |
Xây dựng Đề án tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
6 |
Xây dựng Đề án chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
7 |
Xây dựng Đề án củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
8 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân số và phát triển giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các Sở, ngành liên quan |
2018 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
9 |
Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2020 |
Sở Y tế |
Quyết định |
II |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Đề án sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập |
Sở LĐ-TB&XH |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
2 |
Xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước, đảm bảo khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu đô thị |
Sở LĐ-TB&XH |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
3 |
Xây dựng Đề án phát huy lợi thế dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số |
Sở LĐ-TB&XH |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
4 |
Xây dựng Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 |
Sở LĐ-TB&XH |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
III |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch rà soát, sửa đổi chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên |
Sở GD&ĐT |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
IV |
Sở Nội vụ |
|
|
|
|
|
1 |
Nghiên cứu, xây dựng Đề án quy định cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển |
Sở Nội vụ |
Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
2 |
Nghiên cứu, xây dựng Đề án thí điểm mạng lưới cộng tác viên thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em ở cộng đồng |
Sở Nội vụ |
Sở Y tế, Sở VH-TT&DL, Sở LĐ-TB&XH, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
V |
Sở Tài chính |
|
|
|
|
|
1 |
Sửa đổi, bổ sung quy định về phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước (bổ sung nội dung chi công tác dân số) |
Sở Tài chính |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
2 |
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường bảo hiểm |
Sở Tài chính |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
VI |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án |
Sở KH&ĐT |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
2 |
Xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản |
Sở KH&ĐT |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
VII |
Sở Tư pháp |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng, ban hành hướng dẫn đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của cộng đồng |
Sở Tư pháp |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
Sở Tư pháp |
Quyết định |
VIII |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 |
Sở VH-TT&DL |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
2 |
Hướng dẫn thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc đến 2030. |
Sở VH-TT&DL |
|
2020 |
Sở VH-TT&DL |
Kế hoạch |
3 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng chống bạo lực gia đình tỉnh Vĩnh Phúc đến 2030 |
Sở VH-TT&DL |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
4 |
Xây dựng KH phát triển tầm vóc thể lực người Việt Nam |
Sở VH-TT&DL |
Sở, ngành liên quan |
20120 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
IX |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Đề án hoàn thiện các chính sách về di dân, để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản |
Sở NN&PTNT |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
X |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
|
|
1 |
Đề án về nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển |
Sở KH&CN |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
2 |
Xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh về dân số và phát triển trong tình hình mới |
Sở KH&CN |
Sở, ngành liên quan |
Các năm |
Sở KH&CN |
Quyết định |
XI |
Ban Dân tộc |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Đề án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số |
Ban Dân tộc |
Sở, ngành liên quan |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |