Kế hoạch hành động 2614/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Quảng Ninh ban hành
| Số hiệu | 2614/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 17/04/2018 |
| Ngày có hiệu lực | 17/04/2018 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
| Người ký | Nguyễn Đức Long |
| Lĩnh vực | Thương mại |
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2614/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2018 |
Thực hiện triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy và chỉ đạo của thường trực Tỉnh ủy về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2018 và những năm tiếp theo cụ thể như sau:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
1. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh để tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước trong việc thực hiện Nghị quyết 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện bền vững năng lực cạnh tranh PCI, phấn đấu tăng điểm từng chỉ số và tổng số điểm PCI qua từng năm, duy trì vị trí dẫn đầu cả nước về năng lực cạnh tranh (PCI).
- Phấn đấu đến hết năm 2018, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt kết quả trong năm 2017, bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới, về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, về chính phủ điện tử của Liên hợp quốc. Kiên định các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch số 2614/KH-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh; góp phần tích cực cùng cả nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với các nước ASEAN 4.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao nâng cao năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; Đồng thời từng bước xây dựng thương hiệu văn hóa của doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
2.1. Đối với chỉ số PCI:
- Tổng điểm phấn đấu tăng 5.56 điểm so với năm 2017 (từ 70.69 lên 76.25 điểm)
- Đối với 10 chỉ số thành phần, phấn đấu có 08 chỉ số trong top 05/63 (Chi phí Gia nhập thị trường, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Cạnh tranh bình đẳng, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động, Chi phí không chính thức, Tính năng động), 02 chỉ số trong top 15 (Tiếp cận đất đai, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự).
- Ưu tiên tập trung bằng các giải pháp mạnh, cụ thể, sát thực tiễn để cải thiện vượt bậc điểm số và thứ hạng của 03 chỉ số: Tính minh bạch, Chi phí không chính thức, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự.
- Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
- Tạo bước đột phá về cải thiện chỉ số Cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh (gồm khu/cụm CN, đường bộ, điện, điện thoại và mạng internet), phấn đấu trong top 10/63 tỉnh/thành phố.
2.2. Một số chỉ tiêu theo Nghị quyết 19/NQ-CP:
- Đảm bảo duy trì tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp nhiều nhất là 06 ngày. Tiến tới bãi bỏ thủ tục Thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng với Cơ quan đăng ký kinh doanh; thực hiện cơ chế “một cửa” trong đăng ký lao động và BHXH; rút ngắn thời gian doanh nghiệp mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn xuống dưới 4 ngày.
- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối đa 02 ngày làm việc áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 98%; thời gian nộp thuế tối đa là 117 giờ; hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày (quy định là 6 ngày); kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải quyết đúng hạn.
- Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa 52 ngày.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục duy trì tối đa 24 ngày.
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).
- Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 10 giờ 10 phút; Đối với hàng nhập khẩu tối đa là 34 giờ 25 phút.
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 90 ngày.
- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng.
- Các Sở, ngành, huyện/thị xã/thành phố tích cực nâng cao chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn giải, dễ hiểu; niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết năm 2018, tối thiểu 80% thủ tục hành chính cung cấp ở dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2614/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2018 |
Thực hiện triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy và chỉ đạo của thường trực Tỉnh ủy về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2018 và những năm tiếp theo cụ thể như sau:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
1. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh để tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước trong việc thực hiện Nghị quyết 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện bền vững năng lực cạnh tranh PCI, phấn đấu tăng điểm từng chỉ số và tổng số điểm PCI qua từng năm, duy trì vị trí dẫn đầu cả nước về năng lực cạnh tranh (PCI).
- Phấn đấu đến hết năm 2018, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt kết quả trong năm 2017, bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới, về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, về chính phủ điện tử của Liên hợp quốc. Kiên định các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch số 2614/KH-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh; góp phần tích cực cùng cả nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với các nước ASEAN 4.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao nâng cao năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; Đồng thời từng bước xây dựng thương hiệu văn hóa của doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
2.1. Đối với chỉ số PCI:
- Tổng điểm phấn đấu tăng 5.56 điểm so với năm 2017 (từ 70.69 lên 76.25 điểm)
- Đối với 10 chỉ số thành phần, phấn đấu có 08 chỉ số trong top 05/63 (Chi phí Gia nhập thị trường, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Cạnh tranh bình đẳng, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động, Chi phí không chính thức, Tính năng động), 02 chỉ số trong top 15 (Tiếp cận đất đai, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự).
- Ưu tiên tập trung bằng các giải pháp mạnh, cụ thể, sát thực tiễn để cải thiện vượt bậc điểm số và thứ hạng của 03 chỉ số: Tính minh bạch, Chi phí không chính thức, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự.
- Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
- Tạo bước đột phá về cải thiện chỉ số Cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh (gồm khu/cụm CN, đường bộ, điện, điện thoại và mạng internet), phấn đấu trong top 10/63 tỉnh/thành phố.
2.2. Một số chỉ tiêu theo Nghị quyết 19/NQ-CP:
- Đảm bảo duy trì tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp nhiều nhất là 06 ngày. Tiến tới bãi bỏ thủ tục Thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng với Cơ quan đăng ký kinh doanh; thực hiện cơ chế “một cửa” trong đăng ký lao động và BHXH; rút ngắn thời gian doanh nghiệp mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn xuống dưới 4 ngày.
- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối đa 02 ngày làm việc áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 98%; thời gian nộp thuế tối đa là 117 giờ; hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày (quy định là 6 ngày); kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải quyết đúng hạn.
- Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa 52 ngày.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục duy trì tối đa 24 ngày.
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).
- Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 10 giờ 10 phút; Đối với hàng nhập khẩu tối đa là 34 giờ 25 phút.
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 90 ngày.
- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng.
- Các Sở, ngành, huyện/thị xã/thành phố tích cực nâng cao chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn giải, dễ hiểu; niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết năm 2018, tối thiểu 80% thủ tục hành chính cung cấp ở dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch của cả nước; nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics; từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
II. Một số giải pháp chủ yếu và nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị
1.1. Nhóm giải pháp về chỉ đạo điều hành:
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và địa phương cần tập trung bám sát các chỉ đạo điều hành của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội (Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/1/2018), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (Nghị quyết số 19/NQ-CP), về hỗ trợ doanh nghiệp (Nghị quyết số 35/NQ-CP), về hỗ trợ khởi nghiệp, về cải cách thủ tục hành chính...; các chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện MTĐTKD, hỗ trợ doanh nghiệp gắn với chủ đề công tác năm 2018 “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên"; Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; Bám sát các mục tiêu và triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 08/11/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm, tạo sự vào cuộc tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh;
- Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị được giao chủ trì từng chỉ số thành phần chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các chỉ tiêu theo Nghị quyết 19 của Chính phủ và thứ hạng các chỉ số thành phần PCI thuộc trách nhiệm cơ quan mình được giao; khẩn trương nghiên cứu, phân tích và xây dựng chương trình/kế hoạch hành động cụ thể sát với tình hình thực tiễn của cơ quan đơn vị mình, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp) trước ngày 30/4/2018;
- Đối với các cơ quan được giao chủ trì các chỉ số thành phần Nghị quyết 19 của Chính phủ, cần có những giải pháp cụ thể quyết tâm đạt và vượt chỉ tiêu Kế hoạch. Đối với những chỉ số chưa có kết quả cụ thể như: Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản; Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng; Thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp và chỉ số mới bổ sung về nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch, ngành logistic: Các cơ quan đầu mối: Sở Tài nguyên và môi trường, Tòa án tỉnh, Sở Du lịch, Sở Công Thương cần xây dựng mục tiêu và giải pháp cụ thể để cải thiện, đảm bảo đạt theo yêu cầu của Nghị quyết 19/NQ-CP;
- Đối với các cơ quan được giao đầu mối, chủ trì các chỉ số giảm điểm và thứ hạng thấp của PCI (Tính minh bạch, Chi phí không chính thức, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự): Yêu cầu thủ trưởng từng cơ quan khẩn trương chỉ đạo, nghiên cứu, phân tích chi tiết từng chỉ số thành phần (có so sánh, tham khảo cách làm của những tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước về chỉ số này) và ban hành chương trình/ kế hoạch hành động với những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thiết thực hiệu quả gắn với đổi mới cách làm, sáng kiến nhằm áp dụng hiệu quả với các chỉ số được giao chủ trì để triển khai hiệu quả, đạt mục tiêu của tỉnh và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh về kết quả chỉ số PCI.
1.2. Nhóm giải pháp về triển khai thực hiện:
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương có trách nhiệm tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng đơn vị, tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau:
(1) Tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững; chủ động bám sát các Bộ, Ngành Trung ương đến sớm có những quyết định về cơ chế, chính sách đặc thù quan trọng tạo môi trường cơ chế chính sách ưu đãi, hấp dẫn thông thoáng đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp; tập trung nghiên cứu, hướng dẫn, phổ biến kịp thời đến cộng đồng doanh nghiệp biết các cơ chế, chính sách của trung ương và địa phương.
(2) Người đứng đầu các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện/thị xã/thành phố và các ngành thuộc ngành dọc Trung trong đóng trên địa bàn tỉnh (Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Công an tỉnh; Cảnh sát PCCC tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phối hợp xử lý các tình huống khi có sự chồng chéo (nếu có) trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp hàng năm để hạn chế việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra trên địa bàn của tỉnh, đảm bảo nguyên tắc một năm chỉ thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch không quá một lần đối với doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc.
Người đứng đầu các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện/thị xã/thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để cán bộ, công chức đơn vị mình có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân khi thực hiện các TTHC cũng như các hoạt động công vụ có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp do đơn vị mình đảm trách.
(3) Tập trung phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ: Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội để hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất là tại các khu công nghiệp, khu kinh tế (Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên, Khu công nghiệp chuyên sâu Việt Hưng, Khu hợp tác kinh tế biên giới hai bên đường dẫn cầu Bắc Luân II,...). Đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành đưa vào sử dụng chuỗi các công trình, dự án trọng điểm trong năm 2018. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thủ tục để khởi công tuyến đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; Đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả; Cung Thanh thiếu nhi, Bệnh viện lão khoa, thu hút đầu tư Viện dưỡng lão; hoàn thành dự án tiền khả thi và tiến tới lập dự án khả thi đầu tư đường hầm qua eo vịnh Cửa Lục...
(4) Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả” tại các trung tâm hành chính công tỉnh, huyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đối với doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; Đa dạng kênh công khai, minh bạch các TTHC, quy trình, quy định hành chính để doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận dễ dàng nhất. Tiếp tục rà soát, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện TTHC, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, cải cách về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội,....
(5) Về phát triển nguồn nhân lực: Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ làm chuyên môn trực tiếp. Triển khai giải pháp để lượng hóa trong đánh giá chất lượng cán bộ công chức, nhất là tại các Trung tâm hành chính công tỉnh và huyện thị nhằm nâng cao trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc đội ngũ cán bộ tiếp xúc làm việc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy và thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
Tăng cường giải pháp hiệu quả tạo kênh kết nối, hợp tác giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo quốc tế và với các doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao năng suất lao động; Tập trung triển khai các cơ chế, nhiệm vụ, giải pháp hữu hiệu để thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao vào các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(6) Từng sở, ngành và địa phương cần có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình:
- Tiếp tục công khai, minh bạch với những cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp dễ tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
- Người đứng đầu sở, ngành và UBND huyện/thị xã/thành phố chỉ đạo và có quy định bằng văn bản về việc yêu cầu tất cả các kiến nghị/đề xuất của doanh nghiệp phải được trả lời cụ thể bằng văn bản (có thời hạn cụ thể) và công khai các kiến nghị và quá trình giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các trang điện tử của sở, ngành và địa phương (gồm website và fanpage DDCI của sở/ngành và địa phương mình (đối với các sở, ngành và địa phương được lựa chọn thí điểm SNA 2017); đồng thời kết nối đến trang fanpage DDCI Quảng Ninh và Cổng Thông tin hỗ trợ doanh nghiệp của UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc.
- Tăng cường các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
(7) Tiếp tục triển khai sáng tạo, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 05/3/2018, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017, Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, với tinh thần các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích khởi nghiệp;
- Hướng dẫn triển khai các văn bản quy định pháp luật của Trung ương; nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Đảm bảo 100% các văn bản do UBND tỉnh ban hành về quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp;
- Đa dạng hình thức đối thoại với doanh nghiệp, tăng cường đối thoại mở như mô hình “Cafe Doanh nhân” với doanh nghiệp theo hình thức chuyên đề, thiết thực và giải quyết đến cùng những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, chất lượng của các buổi đối thoại doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm những khó khăn vướng mắc/kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp; phổ biến kịp thời và hướng dẫn triển khai các thông tin, chính sách mới, các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực...;
- Khẩn trương hoàn thiện việc xây dựng dữ liệu thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ để tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(8) Tập trung các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh: Ưu tiên dành nguồn ngân sách hỗ trợ đào tạo CEO của doanh nghiệp; Nghiên cứu, xây dựng cẩm nang hướng dẫn nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp và các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, tiếp tục các giải pháp hỗ trợ để khuyến khích chuyển đổi các hộ kinh doanh sang doanh nghiệp. Tập trung các giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp; Nghiên cứu, xây dựng và thí điểm triển khai bộ chỉ số đo lường doanh nghiệp phát triển bền vững (CSI) của tỉnh và chỉ số đo lường chất lượng quản lý doanh nghiệp của tỉnh Quảng Ninh - EMI (Đối với chỉ số EMI, khuyến khích HHDN tỉnh chủ trì triển khai).
(9) Thực hiện hiệu quả công tác đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) 2018, triển khai chính thức trang fanpage DDCI 2018 (khuyến khích các sở, ngành và địa phương chủ động đăng ký tham gia và kết nối với trang fanpage DDCI của tỉnh). Khuyến khích các sở, ngành và địa phương nghiên cứu, triển khai đánh giá độc lập chất lượng điều hành của từng cơ quan, phòng ban, đơn vị trực thuộc theo mô hình CDCI của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
(10) Phát huy vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp trong triển khai khảo sát điều tra (PCI/ DDCI), tăng cường giới thiệu và kết nối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để biết và tham gia tương tác trên fanpage DDCI của tỉnh. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; thực hiện điều tra, nắm bắt tình và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu quả của các chính sách.
(11) Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông trung ương và các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao vai trò tuyên truyền đến các sở, ngành và địa phương hiểu sâu hơn về Nghị quyết 19 và PCI, DDCI và các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh. Tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ lực của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, PCI, DDCI, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp.... Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
2. Phân công nhiệm vụ các Sở; ngành và địa phương
Yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành và địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI và DDCI) trong năm 2018 và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những chỉ số, chỉ tiêu được giao, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Tài chính, Cục Thuế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu triển khai hiệu quả cải thiện chỉ tiêu về Khởi sự kinh doanh đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết 19-2018/NQ-CP;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số thành phần PCI (theo kết quả đánh giá PCI) đảm bảo: Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường đứng thứ 01/63, đạt khoảng 9,28 điểm; Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nằm trong top 02/63, đạt ít nhất 7,68 điểm; Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng nằm trong top 03/63, đạt ít nhất 6,39 điểm;
- Là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Nhóm chỉ số về các yêu cầu cơ bản; Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả (Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới); chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm triển khai trụ cột về Môi trường kinh tế vĩ mô theo nội dung Kế hoạch số 2614/KH-UBND tỉnh ngày 24/02/2017; theo dõi đánh giá về thực hiện các quy định của pháp luật với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh;
- Chủ trì phối hợp với Tòa án tỉnh đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng Thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh;
- Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Chủ trì đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động trên cổng thông tin điện tử của Sở;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng. Năm 2018 duy trì các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng được giải quyết tối đa trong 02 ngày làm việc, đẩy mạnh áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh, giải quyết đúng hạn 100% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng;
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...); nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện tử/fanpage của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh; chính sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển;
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư; Thực hiện liên thông, phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2018;
- Vận động, hướng dẫn sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, ...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, đề xuất: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo CEO cho doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp; tiếp tục các giải pháp hỗ trợ để khuyến khích chuyển đổi các hộ kinh doanh sang doanh nghiệp; thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh; thành lập Hội đồng khởi nghiệp và Trung tâm khởi nghiệp tỉnh Quảng Ninh và khu vực;
- Tham mưu triển khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 35/NQ-CP; hướng dẫn các cơ quan liên quan và cộng đồng doanh nghiệp biết, nghiên cứu, áp dụng các chính sách hỗ trợ đầu tư mới ban hành của UBND tỉnh. Tham mưu phát triển toàn diện hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, mọi lĩnh vực; hỗ trợ, thu hút đầu tư vào hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình “Vườn ươm khởi nghiệp” nhằm tập hợp, phát huy nguồn nhân lực có năng lực, triển vọng và khát khao cống hiến.
- Tăng cường công tác thẩm tra, thẩm định, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai Kế hoạch đầu tư trung hạn với nguyên tắc bảo đảm hiệu quả đầu tư theo tinh thần Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 27/10/2017 của HĐND tỉnh.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và xây dựng các giải pháp cụ thể cải thiện Chỉ số Tiếp cận đất đai (theo đánh giá của PCI) đảm bảo nằm trong top 15/63, đạt ít nhất 6,68 điểm;
- Tập trung các biện pháp mạnh, triển khai thực hiện bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ;
- Thực hiện duy trì thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn tối đa 14 ngày. Bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính minh bạch về đất đai:
+ Minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;
+ Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản;
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh về thực hiện chủ đề công tác năm 2018.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số thành phần PCI (theo kết quả đánh giá PCI) đảm bảo: Chỉ số Tính minh bạch nằm trong top 2/63, đạt ít nhất bằng 7,5 điểm; Chỉ số Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự nằm trong top 15/63, đạt ít nhất bằng 6,51 điểm.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan (Tòa án tỉnh/Công an tỉnh và các địa phương) nghiên cứu, xây dựng chương trình/Kế hoạch hành động cụ thể nhằm cải thiện vượt bậc điểm số thành phần PCI;
- Phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả;
- Phối hợp Tòa án tỉnh và các cơ quan liên quan hoàn thiện công khai thủ tục hành chính về giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo các mục tiêu theo Nghị quyết số 19 của Chính phủ và các chỉ tiêu theo chỉ số thành phần PCI.
2.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Đào tạo lao động (theo đánh giá PCI) đảm bảo nằm trong top 3/63, đạt ít nhất bằng 8,09 điểm.
- Chủ trì rà soát các TTHC liên quan đến thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Quảng Ninh đảm bảo đơn giản, thuận tiện; tiếp tục nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài so với thời gian quy định của Chính phủ; Tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, nhất là trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động nhằm cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục tập trung, đảm bảo nhanh gọn, thuận tiện;
- Nghiên cứu và tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ cho tuyển dụng lao động đối với các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích thu hút đầu tư vào tỉnh;
- Chủ trì xây dựng các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tham mưu các giải pháp hỗ trợ tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động, cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển của Tỉnh.
- Hoàn thành Đề án thu hút lao động và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh; Đồng thời cụ thể hóa các chính sách sau khi Đề án được phê duyệt để có cơ chế, chính sách phù hợp, khuyến khích thu hút lao động vào các KKT, KCN.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí không chính thức (theo đánh giá PCI) đảm bảo nằm trong top 3/63, đạt 8 điểm;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và kiểm toán theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan;
- Tham mưu, xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tính năng động (theo đánh giá PCI) đảm bảo nằm trong top 5/63, đạt ít nhất bằng 6,68 điểm;
- Chủ trì rà soát thời hạn giải quyết TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc giải quyết TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh.
- Chủ động, đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thành lập theo Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh.
- Chủ trì thực hiện chuẩn hóa các TTHC, nghiên cứu đề nghị cắt giảm TTHC và đa dạng hình thức công khai các TTHC để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh ban hành tại Quyết định số 2187/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 đảm bảo việc tra cứu thông tin của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư được thuận tiện, dễ dàng.
- Xây dựng đa dạng kênh để triển khai hiệu quả hơn việc công bố các tài liệu pháp lý, các văn bản pháp luật của Trung ương và của tỉnh để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận;
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả việc thực thi ở các địa phương về các giải pháp, chính sách hỗ trợ các sáng kiến của tỉnh; tham mưu triển khai một số giải pháp nhằm giảm thiểu những quy định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành phần kinh tế khác nhau. Thực hiện giải pháp công khai hóa quá trình thụ lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi tới UBND tỉnh; Công khai hóa ngay tất cả các văn bản của UBND tỉnh lên Cổng Thông tin điện tử (trừ văn bản mật và văn bản trao đổi công việc).
2.7. Trung tâm hành chính công tỉnh
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí thời gian (theo đánh giá PCI) đảm bảo nằm trong top 3/63, đạt 7,89 điểm;
- Có giải pháp đổi mới hoạt động đảm bảo thực chất hơn, TTHC thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả” tại các trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; kết hợp thực hiện giám sát việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của các doanh nghiệp và người dân thông qua phiếu góp ý, bấm nút...thực chất và thiết thực; chủ động đề xuất, thực hiện các biện pháp triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Duy trì hoạt động của tổng đài Hành chính công giải đáp các TTHC và có biện pháp thông tin tích cực để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết sử dụng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện mục tiêu: Đến hết năm 2018, đối với các thủ tục có thể giải quyết tại Trung tâm thực hiện tiếp nhận và giải quyết tại chỗ 100% TTHC tại Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện và liên thông tới 186 xã, phường, thị trấn;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công tỉnh; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức khi thi hành công vụ tại Trung tâm hành chính công tỉnh có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và cấp huyện; chủ trì, đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức hoặc bổ sung cán bộ, công chức đến làm việc tại Trung tâm để đảm bảo yêu cầu tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tại chỗ
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
+ Tham mưu triển khai các nội dung về nâng cao năng lực Đổi mới sáng tạo; nhóm chỉ tiêu về Năng lực cạnh tranh; Nâng cao hiệu quả trụ cột Mức độ sẵn sàng về công nghệ; Đổi mới và sự tinh thông trong trụ cột Đổi mới công nghệ theo Kế hoạch số 2614/KH-UBND tỉnh ngày 24/2/2017; Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
+ Tham mưu thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ; thực hiện đề án phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thành lập và vận hành Quỹ phát triển khoa học công nghệ; thu hút nguồn đầu tư xã hội hóa cho hoạt động khoa học công nghệ;
- Công bố thông tin đầy đủ về kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung được phân công tại Kế hoạch số 2614/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 24/02/2017 và các nội dung khác liên quan. Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, gửi báo cáo đến thường trực Tổ công tác PCI (IPA) để lập thời tổng hợp.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì:
+ Tham mưu nâng cao chỉ số Hạ tầng viễn thông và dịch vụ công trực tuyến (OSI) phấn đấu nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước;
+ Tham mưu và chịu trách nhiệm triển khai đạt các chỉ tiêu về thực hiện Chính quyền điện tử - theo cách tiếp cận của Liên hợp quốc và các nhóm chỉ tiêu Các yêu cầu cơ bản về Cơ sở hạ tầng thông tin theo nhiệm vụ tại Kế hoạch số 2614/KH-UBND tỉnh ngày 24/2/2017, tiếp tục duy trì trong top 05 dẫn đầu cả nước về ICT;
+ Triển khai quản lý và vận hành hiệu quả chương trình giám sát chất lượng thủ tục dịch vụ công và điều hành kinh tế cấp cơ sở sử dụng phương thức đánh giá ý kiến xã hội thông qua cơ sở dữ liệu trực tuyến (trang fanpage DDCI Quảng Ninh); nghiên cứu, tham mưu các giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả, tăng cường tính tương tác của trang fanpage DDCI Quảng Ninh, nghiên cứu bổ sung và hỗ trợ các sở, ngành và địa phương có nhu cầu thành lập trang fanpage và kết nối với trang chính DDCI Quảng Ninh;
+ Tham mưu triển khai, cải thiện chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông (bao gồm điện thoại và mạng Internet), nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông lên trong top 10 cả nước;
+ Thực hiện hiệu quả mục tiêu phấn đấu là địa phương thuộc nhóm đầu cả nước trong ứng dụng và triển khai chính phủ điện tử đạt hiệu quả;
- Phối hợp đơn vị nghiên cứu, tham mưu các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông; tham mưu, triển khai Đề án thành phố thông minh giai đoạn 2017-2020;
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hợp tác truyền thông với tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các hoạt động liên quan đến công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin của tỉnh và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp các kết quả thuộc lĩnh vực được phân công; hàng quý, trước ngày 05 tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh các nội dung: Tình hình triển khai kết quả cải thiện các chỉ số về thực hiện Chính phủ điện tử và các chỉ tiêu khác theo Kế hoạch số 2614/KH-UBND tỉnh ngày 24/02/2017; báo cáo đánh giá cụ thể tình hình hoạt động của Cổng Thông tin/trang điện tử các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh; hàng tuần báo cáo tình hình triển khai trang fanpage DDCI Quảng Ninh.
- Chủ trì tham mưu triển khai hiệu quả các nhóm chỉ tiêu Các yêu cầu cơ bản về giáo dục tiểu học, nhóm chỉ tiêu về Nâng cao hiệu quả liên quan đến trụ cột Đào tạo và Giáo dục bậc cao theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới; nhóm chỉ tiêu Nguồn nhân lực, chỉ số về Phát triển nguồn nhân lực trong chỉ số Đổi mới sáng tạo theo Kế hoạch số 2614/KH-UBND tỉnh ngày 24/2/2017; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ về giáo dục phổ thông;
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Tăng cường giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Chủ trì phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa 52 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không...);
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Ninh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục Tiếp cận điện năng, đảm bảo chỉ tiêu Tiếp cận điện năng tối đa 24 ngày (Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới);
- Là cơ quan đầu mối đôn đốc, theo dõi và tổng hợp báo cáo đánh giá Nhóm chỉ số về đổi mới và sự tinh thông; Chủ trì tham mưu triển khai hiệu quả trụ cột Hiệu quả của thị trường và Quy mô thị trường trong nhóm chỉ tiêu Nâng cao hiệu quả; trụ cột về Mức độ tinh thông trong kinh doanh theo Kế hoạch số 2614/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 24/2/2014;
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Chủ trì kiểm soát hiệu quả tình trạng độc quyền trong kinh doanh;
- Tiếp tục triển khai tập huấn và có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp (ít nhất 20 cuộc/năm), trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại;
- Chủ trì triển khai và theo dõi, đánh giá quá trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; phối hợp Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư triển khai xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; thực hiện công khai quỹ đất trong các cụm công nghiệp và phối hợp thông tin đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, nghiên cứu đầu tư vào các cụm công nghiệp;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế.
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Triển khai ngay những giải pháp quyết liệt, mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu trong quản lý thuế; Gắn chặt vai trò của cơ quan thuế và địa phương trong phương pháp rà soát, tính toán thuế, khoán thu thuế; Xây dựng, ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế, quyết tâm làm trong sạch đội ngũ quản lý thuế; tuyệt đối xóa bỏ tình trạng thỏa thuận với doanh nghiệp để mưu lợi và làm thất thu thuế;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Thời gian nộp thuế dưới 117 giờ/năm; Duy trì đảm bảo sổ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 98%;
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuế đến cấp cơ sở (chi cục, phòng, ban).
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả Chỉ số về đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới đảm bảo dưới 160 giờ;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hải quan năm 2014. Thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu;
- Triển khai thực hiện vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động) và cơ chế một cửa quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất;
- Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 10 giờ 10 phút; Đối với hàng nhập khẩu tối đa là 34 giờ 25 phút;
- Xây dựng dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất nhập khẩu trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan;
- Tiếp tục duy trì đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan (CDCI).
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm trong năm 2018;
- Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người lao động; kịp thời nắm bắt giải quyết chế độ chính sách cho người lao động;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đạt 100%; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đến cấp huyện.
2.16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các lĩnh vực thuộc ngành quản lý đảm bảo khả năng cạnh tranh trong trong việc thu hút đầu tư đối với các địa phương trong cả nước và phục vụ công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh;
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát đánh giá tình hình triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tại Nghị quyết số 11-2016/NQ-HĐND ngày 27/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp để tham mưu các giải pháp kịp thời nhằm thúc đẩy nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là các dự án ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Chủ động hướng dẫn, định hướng và cung cấp thông tin cập nhật lĩnh vực, ngành nghề và thị trường tiêu thụ để các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp biết, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp; cập nhật các giải pháp hiệu quả nhằm hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từng bước chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, hiệu quả và nâng cao giá trị, gắn sản xuất với thị trường; Đồng thời xây dựng, đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường kiểm soát, quản lý nghiêm ngặt về an toàn chất lượng sản phẩm nông sản; Tham mưu triển khai chương trình phát triển sản phẩm nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2018, chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (Papi), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Sipas); tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh Đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Triển khai các hình thức đánh giá cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tiếp tục đôn đốc, triển khai thực hiện có hiệu quả chủ đề năm 2017 về tăng cường “Kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh”
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định tại Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Kế hoạch số 2614/KH-UBND ngày 24/2/2017 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ninh năm 2017;
- Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính; Căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh;
- Nghiên cứu tham mưu tăng quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
- Chủ trì tham mưu nâng cao hiệu quả chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến hạ tầng giao thông; đảm bảo cải thiện và nâng cao chỉ số PCI về cơ sở hạ tầng đạt top 10 cả nước;
- Tích cực đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình giao thông trọng điểm, đảm bảo hoàn thành và đưa vào sử dụng toàn tuyến trong Quý II/2018 như: Cao tốc Hạ Long - Hải Phòng; cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao thông cuối tuyến; Cáo tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương, Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.20. Ban Quản lý điều hành dự án xây dựng chính quyền điện tử
Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương triển khai hiệu quả Đề án chính quyền điện tử của tỉnh giai đoạn II theo đúng tiến độ chỉ đạo của UBND tỉnh; nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng dụng phần mềm trong triển khai hoạt động cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong hoạt động đối ngoại chú trọng củng cố, phát triển quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới có tiềm năng; Thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực với các địa phương nước ngoài để tạo điều kiện cho công tác xúc tiến đầu tư. Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các sở, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Chủ trì triển khai trụ cột Y tế thuộc nhóm chỉ số về Các yêu cầu cơ bản theo đánh giá của WBF (theo Kế hoạch số 2614/KH-UBND ngày 24/2/2014);
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng chủ yếu kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan; kiểm tra trong quá trình sản xuất; triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là trong các KCN.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh doanh du lịch, chấn chỉnh hoạt động của tour 0 đồng, tour giá rẻ thông qua các điểm mua sắm du lịch; kịp thời báo cáo các Bộ, ngành TW để có cơ chế thí điểm quản lý lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cùng phát triển; tích cực triển khai các giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách trên bộ và trên biển; Xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch.
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Chủ trì tham mưu triển khai, nâng cao hiệu quả chỉ số Hạ tầng cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh liên quan đến khu các CN;
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai thác hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt; thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...);
- Tiếp tục rà soát các TTHC liên quan đến cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các KCN đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, tiếp tục cắt giảm TTHC trong lĩnh vực đầu tư vào địa bàn KCN, KKT nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư kinh doanh tại Quảng Ninh;
- Triển khai đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN, KKT;
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN, KKT theo các hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết;
- Đăng tải công khai danh mục các dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư (mà nguyên nhân là do nhà đầu tư) trong địa bàn các KCN, KKT trên Cổng Thông tin điện tử của Ban và thông tin đến các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
2.25. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- Là đầu mối đôn đốc, theo dõi triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP; tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh dự thảo báo cáo định kỳ hàng quý, báo cáo năm về tình hình triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP để báo cáo Chính phủ; Chủ trì theo dõi, đôn đốc triển khai các nhiệm vụ về cải thiện môi trường kinh doanh theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới; là cơ quan đầu mối, thường xuyên liên hệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam để cập nhật thông tin, hướng dẫn và các nội dung liên quan trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP để kịp thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch hành động phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế của tỉnh Quảng Ninh;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) trong năm 2018 nhằm duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu PCI (top 5) của cả nước;
- Chủ trì tham mưu triển khai chương trình đánh giá DDCI 2018 nhằm tiếp tục có sự vào cuộc đồng bộ, thực chất của các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng bá về môi trường kinh doanh, các chính sách của tỉnh về đầu tư, nhu cầu thị trường,... với các đối tác, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp nước ngoài và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời thông tin, phổ biến cho các doanh nghiệp của tỉnh về môi trường, cơ hội và các dự án hợp tác kinh tế, đào tạo tại các quốc gia, địa phương nước ngoài;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc cung cấp thông tin, giám sát vận hành chương trình khảo sát chất lượng thủ tục dịch vụ công và điều hành kinh tế cấp cơ sở sử dụng phương thức đánh giá ý kiến xã hội thông qua cơ sở dữ liệu trực tuyến (SNA);
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, tập huấn trao đổi kinh nghiệm về công tác cải thiện môi trường đầu tư theo Nghị quyết 19-2018/NQ-CP và nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) để tiếp tục đề xuất các sáng kiến mới triển khai kịp thời trong năm 2018.
2.26. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phối hợp với các cơ quan có liên quan phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, chú trọng phát triển dịch vụ thanh toán điện tử trong thu nộp thuế và chi trả bảo hiểm.
- Chủ trì thực hiện hiệu quả quá trình xử lý đảm bảo đúng pháp luật, có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; có giải pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện, công khai TTHC về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tư pháp có giải pháp triển khai cải thiện vượt bậc chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự theo kết quả đánh giá PCI);
- Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các doanh nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài;
- Về nội dung quản lý nhà nước về tàu biển chở hàng hóa vào địa bàn tỉnh: Chủ động trao đổi, phối hợp với Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh, các cơ quan bảo hiểm và các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh khi xử lý, giải quyết các vụ việc tranh chấp giữa hãng tàu, chủ hàng, chủ tàu với tinh thần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên, hạn chế tối đa sự can thiệp quyết định tư pháp của nhà nước. Khi giải quyết tranh chấp chủ động trao đổi kinh nghiệm, xử lý với Tòa án nhân dân các địa phương khác như TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng để có những biện pháp giải quyết phù hợp nhất; đồng thời vẫn tạo điều kiện khuyến khích thu hút các hãng tàu, chủ hàng giao, nhận tại các cảng của Quảng Ninh.
2.28. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các cơ quan liên quan, có giải pháp cải thiện vượt bậc chỉ số thành phần liên quan đến An ninh trật tự, đảm bảo mục tiêu yêu cầu của tỉnh (theo mục tiêu chỉ số thành phần PCI đề ra).
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Chủ động nắm bắt tình hình diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó và cung cấp thông tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết.
2.30. Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy:
- Chủ trì nghiên cứu rà soát, sửa đổi bổ sung theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu đề xuất lồng ghép thủ tục thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định. Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, rà soát cải thiện chỉ số Cấp phép xây dựng.
- Nghiên cứu giải pháp cải thiện quyết liệt các chỉ số: Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp, Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chỉ số vai trò của người đứng đầu; chủ động nắm chắc tình hình; tổ chức tổng kiểm tra, rà soát trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là các công trình công cộng, nhà máy sản xuất các sản phẩm dễ cháy, trung tâm thương mại, nhà cao tầng, siêu cao tầng, cơ sở karaoke, cơ sở kinh doanh xăng dầu, các loại hóa chất dễ cháy nổ... Phải công khai danh sách các cơ sở mất an toàn về PCCC và có chế tài xử lý nghiêm tất cả các cơ sở vi phạm; Tập trung làm rõ trách nhiệm cũng như hỗ trợ chủ đầu tư, ban quản lý trong việc duy trì hoạt động phòng, chữa cháy; quy chế hoạt động của các ban quản lý, ban quản trị các chung cư, công trình cao tầng trong vấn đề PCCC.
- Đối với những sự cố cháy, nổ đã xảy ra trên địa bàn, cần khẩn trương điều tra, kết luận nguyên nhân các vụ cháy, nổ và làm rõ trách nhiệm của chủ cơ sở, các đơn vị, cá nhân liên quan; những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần xử lý nghiêm, tiến hành các biện pháp tố tụng, sớm đưa ra xét xử theo quy định để giáo dục, phòng ngừa và răn đe chung.
2.31. Đài phát thanh và truyền hình Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch hành động của tỉnh; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền; quan tâm bố trí vị trí trang tin bài, thời gian, thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chuyên mục tọa đàm hoặc chuyên đề định kỳ hàng quý phản ánh, tuyên truyền về nỗ lực của tỉnh trong triển khai cải thiện MTĐTKD theo Nghị quyết 19-2018/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI, DDCI);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu, quản lý, vận hành, đôn đốc triển khai hiệu quả cổng thông tin điện tử tỉnh/ Cổng hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả Tính minh bạch (theo chỉ số thành phần PCI); nghiên cứu đổi mới cách thức công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp được minh bạch, đơn giản, cập nhật và dễ hiểu, dễ tiếp cận.
2.32. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hiệp hội ngành nghề
- Tổ chức thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng....phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ;
- Phối hợp với thường trực Tổ công tác PCI tỉnh (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư), nhóm chuyên gia và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả đánh giá DDCI hàng năm. Phối hợp với chính quyền địa phương về tuyên truyền phổ biến đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI), đồng thời có trách nhiệm triển khai giám sát đánh giá quá trình thực hiện việc đánh giá chỉ số DDCI đảm bảo khách quan, sát thực ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp;
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tương tác với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương của tỉnh thông qua các chuyên mục mở ứng dụng công nghệ thông tin như: website, cổng thông tin điện tử, fanpage,...; nghiên cứu, xây dựng cẩm nang hướng dẫn nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp;
- Chủ trì xây dựng và đề xuất các giải pháp mới liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực hiệu quả; Triển khai hiệu quả mô hình “Cafe doanh nhân’’ năm 2018 và lan tỏa hiệu quả mô hình này tới các địa phương để nắm bắt tốt hơn những khó khăn vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp từ đó có cách hỗ trợ giải quyết và tháo gỡ kịp thời; Tuyên truyền về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh; Đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả Tính minh bạch và Hỗ trợ doanh nghiệp;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Tập trung các giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp; Nghiên cứu, xây dựng và thí điểm triển khai bộ chỉ số đo lường doanh nghiệp phát triển bền vững (CSI) của tỉnh; Chủ trì nghiên cứu xây dựng chỉ số đo lường chất lượng quản lý doanh nghiệp của tỉnh Quảng Ninh - EMI nhằm tạo sự cạnh tranh, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp cho cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh
2.33. Liên minh Hợp tác xã: Là đầu mối hỗ trợ các Hợp tác xã trong việc thành lập mới, thực hiện phát triển HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa quy mô lớn; xây dựng tổ hợp tác, HTX hướng tới hình thành liên hiệp HTX, tổng công ty; tăng cường tập huấn, nâng cao nhận thức của các HTX trong công tác quản trị, khởi nghiệp. Chủ động đề xuất với tỉnh cơ chế chính sách riêng để giúp các HTX, doanh nghiệp ngày càng phát triển
2.34. Công ty Điện lực Quảng Ninh: Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra (Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục duy trì 24 ngày).
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến cung cấp điện trên địa bàn tỉnh; góp phần cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở của tỉnh (theo đánh giá của PCI) tiên lên vị trí top 10/63 tỉnh/thành phố.
2.35. Công ty CP Nước sạch Quảng Ninh:
- Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ đối với các doanh nghiệp; chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của doanh nghiệp. Đảm bảo đáp ứng tiến độ cấp nước theo yêu cầu của nhà đầu tư và chỉ đạo của tỉnh đối với những dự án trọng điểm và nhà đầu tư chiến lược; đảm bảo giá nước phục vụ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp ngang bằng các tỉnh, thành phố lân cận;
- Khẩn trương xây dựng giá bán buôn nước sạch cho các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính cạnh tranh, chi phí vận hành KCN cho các nhà đầu tư, cân đối giá giữa các mục đích sử dụng nước sạch và phù hợp với điều kiện sản xuất của các đơn vị.
2.36. UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Chủ động xây dựng chương trình kế hoạch triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành kinh tế địa phương.
- Có giải pháp triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (theo kết quả đánh giá PCI);
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của cấp trung ương và cấp tỉnh;
- Duy trì bộ phận hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm để thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết 19-2018/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI, DDCI), xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để có đầu mối chuyên sâu tham mưu các giải pháp sáng tạo trong triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;
- Phối hợp chặt chẽ với thường trực Tổ công tác PCI tỉnh (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư), Hiệp hội doanh nghiệp và cơ quan tư vấn trong triển khai các chương trình khảo sát PCI, DDCI, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đồng hành doanh nghiệp;
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và Hiệp hội các doanh nghiệp địa phương để tổ chức hiệu quả các phiên “Cafe doanh nhân” cấp địa phương để kịp thời hỗ trợ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương;
- Có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin. Các địa phương được lựa chọn thí điểm trang fanpage DDCI Quảng Ninh 2017 tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính tương tác với các doanh nghiệp, công khai kết quả giải quyết các kiến nghị, vướng mắc và các đề xuất của doanh nghiệp trên trang fanpage DDCI Quảng Ninh.
(Nhiệm vụ cụ thể của từng mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Nghị Quyết 19 và các chỉ số thành phần PCI theo Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
1. Phân công các Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực liên quan đến các sở, ngành được giao chủ trì từng chỉ số thành phần PCI và các mục tiêu của Nghị quyết 19 về cải thiện môi trường kinh doanh (theo đánh giá của Ngân hàng thế giới) chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt các đơn vị được giao nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và tại Kế hoạch này (Phân công cụ thể theo Phụ lục I và II kèm theo Kế hoạch).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt các chỉ tiêu cũng như thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch hành động này (kèm theo các mục tiêu cụ thể nêu ở Phụ lục). Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, bám sát nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành động này và khẩn trương xây dựng chương trình/ kế hoạch hành động cụ thể phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ được giao với từng mục tiêu chỉ tiêu được phân công tại Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) trước ngày 30/4/2018.
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của đơn vị về UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp) và gửi đến các cơ quan được giao đầu mối để tổng hợp; đồng thời gửi đến thường trực Tổ công tác PCI (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư).
Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Trên đây là kế hoạch Triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2018 và những năm tiếp theo. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua cơ quan thường trực Tổ công tác PCI (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
|
N.15-KH.008 |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh
