Kế hoạch hành động 13211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu | 13211/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/12/2022 |
Ngày có hiệu lực | 30/12/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Đinh Văn Thiệu |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13211/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quyết định số 02/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Công văn số 252/BYT-DP ngày 14/01/2021 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19/05/2022 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025; Kế hoạch số 4598/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2022-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 5076/TTr-SYT ngày 12/12/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu tại Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng mà ngành y tế đặt ra đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời, đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh.
- Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành.
- Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu 5: Tăng cường nguồn lực thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng và nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp.
3. Chỉ tiêu cụ thể:
- Theo phụ lục đính kèm.
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thị, thành phố có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
III. GIẢI PHÁP VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về dinh dưỡng
1.1. Tăng cường công tác thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy định có liên quan; các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ cho hoạt động dinh dưỡng
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Đề án chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; Chương trình sức khỏe học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2021 của Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; Nghị định số 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi chất vào thực phẩm; Thông tư số 18/2020/TT-BYT ngày 12/11/2020 của Bộ Y tế quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác dinh dưỡng nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng sữa mẹ...). Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ bản tại tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo ở tất cả các tỉnh ưu tiên có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề để tăng cường vận động chính sách đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng.
- Tổ chức giám sát hỗ trợ kỹ thuật nhóm vận động chính sách liên quan dinh dưỡng của địa phương.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện Kế hoạch hành động về dinh dưỡng giai đoạn 2022-2025 làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động trong những năm tiếp theo.
1.2. Tiếp tục rà soát, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dinh dưỡng nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách hỗ trợ cho bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người lao động trực tiếp ở các ngành nghề đặc thù bị suy dinh dưỡng, đặc biệt là nhóm thuộc các đối tượng chính sách xã hội.
- Giám sát thực hiện các chính sách, quy định để kiểm soát việc quảng cáo các thực phẩm, sản phẩm không có lợi cho sức khỏe đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em và phụ nữ có thai; chính sách để giảm tiêu thụ muối trong khẩu phần, hạn chế tiêu thụ đồ uống có đường và thực phẩm siêu chế biến; thực phẩm tại căng tin trường học.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13211/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quyết định số 02/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Công văn số 252/BYT-DP ngày 14/01/2021 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19/05/2022 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025; Kế hoạch số 4598/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2022-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 5076/TTr-SYT ngày 12/12/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu tại Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng mà ngành y tế đặt ra đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời, đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh.
- Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành.
- Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu 5: Tăng cường nguồn lực thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng và nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp.
3. Chỉ tiêu cụ thể:
- Theo phụ lục đính kèm.
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thị, thành phố có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
III. GIẢI PHÁP VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về dinh dưỡng
1.1. Tăng cường công tác thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy định có liên quan; các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ cho hoạt động dinh dưỡng
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Đề án chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; Chương trình sức khỏe học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2021 của Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; Nghị định số 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi chất vào thực phẩm; Thông tư số 18/2020/TT-BYT ngày 12/11/2020 của Bộ Y tế quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác dinh dưỡng nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng sữa mẹ...). Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ bản tại tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo ở tất cả các tỉnh ưu tiên có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề để tăng cường vận động chính sách đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng.
- Tổ chức giám sát hỗ trợ kỹ thuật nhóm vận động chính sách liên quan dinh dưỡng của địa phương.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện Kế hoạch hành động về dinh dưỡng giai đoạn 2022-2025 làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động trong những năm tiếp theo.
1.2. Tiếp tục rà soát, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dinh dưỡng nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách hỗ trợ cho bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người lao động trực tiếp ở các ngành nghề đặc thù bị suy dinh dưỡng, đặc biệt là nhóm thuộc các đối tượng chính sách xã hội.
- Giám sát thực hiện các chính sách, quy định để kiểm soát việc quảng cáo các thực phẩm, sản phẩm không có lợi cho sức khỏe đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em và phụ nữ có thai; chính sách để giảm tiêu thụ muối trong khẩu phần, hạn chế tiêu thụ đồ uống có đường và thực phẩm siêu chế biến; thực phẩm tại căng tin trường học.
- Thực hiện hướng dẫn quốc gia về khẩu phần, thực đơn cho đối tượng khác nhau, hoạt động thể lực cho người Việt Nam (theo nhóm tuổi, loại hình lao động, tình trạng sinh lý và sức khỏe), hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giảm muối, hướng dẫn phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ em.
- Thực hiện hướng dẫn quốc gia về phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Thực hiện các hướng dẫn về tổ chức bữa ăn học đường, hoạt động thể chất và giáo dục dinh dưỡng học đường.
- Thực hiện các hướng dẫn về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện, hướng dẫn cho các cơ sở cung cấp suất ăn cho bệnh viện.
- Tiếp tục hoàn hiện chính sách hỗ trợ, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm cho vùng nghèo, vùng thường xuyên bị thiên tai; xóa đói giảm nghèo và cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Rà soát, sửa đổi hoặc xây dựng mới các văn bản nhằm tăng cường sự phối hợp liên ngành.
- Rà soát, sửa đổi chính sách về phát triển nguồn nhân lực địa phương (chính sách về đào tạo, nâng ngạch bác sĩ cho bác sĩ làm công tác dinh dưỡng, chế độ đãi ngộ,...).
- Rà soát, đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động dinh dưỡng, trong đó tập trung xây dựng cơ chế xã hội hóa một số hoạt động dinh dưỡng mà người dân có khả năng đóng góp.
1.3. Xây dựng các chính sách liên quan đến dinh dưỡng nhằm đáp ứng các vấn đề dinh dưỡng mới nổi và cấp thiết
- Xây dựng chính sách để đưa các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu vào bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bảo đảm nguồn tài chính chi trả.
- Xây dựng hướng dẫn hỗ trợ dinh dưỡng trong ứng phó khẩn cấp về dinh dưỡng. Xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp về dinh dưỡng cấp tỉnh, thành phố.
- Cập nhật, phổ biến, thực hiện các chính sách liên quan đến dinh dưỡng theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế đúng quy định.
2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
2.1. Xây dựng và thúc đẩy cơ chế phối hợp liên ngành trong chỉ đạo, điều phối và hợp tác về dinh dưỡng
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm và thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược.
- Xây dựng nhóm điều phối tỉnh về Phong trào mở rộng hoạt động dinh dưỡng (The SUN) và cơ chế điều phối liên ngành trong việc triển khai chương trình dinh dưỡng.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo ứng phó khẩn cấp về dinh dưỡng cấp tỉnh bao gồm đại diện các ngành liên quan.
- Tổ chức các hội thảo vận động lãnh đạo, cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác dinh dưỡng.
- Hỗ trợ và hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng Kế hoạch hành động dinh dưỡng đến 2025.
- Tổ chức họp định kỳ và chia sẻ thông tin dinh dưỡng trong Nhóm hoạt động dinh dưỡng thuộc nhóm đối tác Y tế.
2.2. Tăng cường công tác vận động xã hội cho các hoạt động về dinh dưỡng
- Xây dựng mô hình xã hội hóa hoạt động dinh dưỡng trong tăng cường sự chủ động của người dân về việc tự chi trả các dịch vụ liên quan đến chăm sóc, tư vấn dinh dưỡng.
- Tổ chức truyền thông, vận động để tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp trong thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Vận động các doanh nghiệp, tổ chức từ thiện, tổ chức cứu trợ tăng cường sự hỗ trợ để triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm giảm suy dinh dưỡng tại các vùng nghèo, vùng bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu.
3. Nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng
3.1. Đào tạo liên tục cho nhân viên y tế
- Đào tạo cán bộ dinh dưỡng trình độ đại học cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng các tuyến theo phương thức vừa học vừa làm.
- Đảm bảo chuẩn năng lực cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại các tuyến.
- Đánh giá nhu cầu đào tạo, các chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng, tăng cường các chương trình đào tạo áp dụng công nghệ kỹ thuật số.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại cơ sở, đặc biệt đối với vùng sâu vùng xa; củng cố mạng lưới và tăng cường năng lực cho đội ngũ y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản.
- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyên môn phòng, chống các rối loạn do thiếu i-ốt cho cán bộ y tế các tuyến.
- Tổ chức các khóa đào tạo liên tục ngắn hạn có cấp chứng chỉ về dinh dưỡng cơ sở; dinh dưỡng cộng đồng; khám tư vấn dinh dưỡng; dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm; dinh dưỡng điều trị; dinh dưỡng khẩn cấp.
3.2. Nâng cao năng lực cho cán bộ liên ngành
- Đào tạo cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng đạt chuẩn tại các ngành liên quan như dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng ngành nghề, nông nghiệp.
- Đánh giá nhu cầu đào tạo, các chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ thuộc các ngành liên quan.
- Cung cấp tài liệu được chuẩn hóa cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại trường học, nơi cung cấp các suất ăn tập thể, dinh dưỡng tại một số ngành nghề đặc thù.
- Cử cán bộ tham dự khóa học ngắn hạn, khóa học cấp chứng chỉ cho các ngành nghề liên quan.
- Tổ chức các khóa học về dinh dưỡng, thực phẩm theo nhu cầu của xã hội.
4. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và vận động hiệu quả
4.1. Tổ chức các chiến dịch truyền thông
- Định kỳ hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông: Ngày Vi chất dinh dưỡng (01/6 và 01/12), Tuần lễ thế giới Nuôi con bằng sữa mẹ (01-07/8), Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển (16-23/10).
- Tham gia hưởng ứng các chiến dịch truyền thông có liên quan trong các ngày sức khỏe và phòng bệnh như: Ngày béo phì thế giới 04/3, Ngày Sức khỏe thế giới 07/4, Ngày thế giới phòng chống tăng huyết áp 17/5, Ngày đái tháo đường thế giới 14/11.
4.2. Triển khai các hoạt động nghiên cứu can thiệp thay đổi hành vi
- Nghiên cứu hành vi dinh dưỡng của các nhóm đối tượng đích trong lĩnh vực dinh dưỡng cộng đồng, dinh dưỡng học đường, phòng chống thiếu vi chất, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng điều trị.
- Triển khai một số mô hình điểm về truyền thông thay đổi hành vi ở cộng đồng, bệnh viện, trường học và trên một số nhóm đối tượng ưu tiên tại vùng miền khác nhau.
4.3. Cung cấp các tài liệu truyền thông và các công cụ hỗ trợ cho tư vấn, giáo dục truyền thông dinh dưỡng trên nền tảng công nghệ 4.0
- Cung cấp các tài liệu truyền thông và phần mềm hỗ trợ cho các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng tại cộng đồng theo các lứa tuổi khác nhau (như băng đĩa hình, phần mềm tư vấn dinh dưỡng...): Album điện tử minh họa về các thực hành dinh dưỡng hợp lý tại gia đình; Album điện tử về thực phẩm và các món ăn thông dụng ở Việt Nam.
- Cung cấp bộ tài liệu truyền thông giáo dục dinh dưỡng, an toàn thực phẩm cho lứa tuổi học đường, phụ huynh và giáo viên.
- Cung cấp và phổ biến các hướng dẫn cho người dân và những đối tượng đặc thù về chế độ dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và hoạt động thể lực hợp lý.
- Cung cấp tài liệu, phổ biến hướng dẫn cho người dân, các đối tượng đặc thù về chế độ dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và vận động thể lực hợp lý.
- Cung cấp bộ tài liệu truyền thông cho các nhóm đối tượng về vai trò của nhãn dinh dưỡng trên thực phẩm bao gói sẵn; cách đọc và hiểu về nhãn dinh dưỡng.
- Cung cấp Album hình ảnh minh họa về các biến chứng của một số bệnh không lây nhiễm do thói quen ăn uống và vận động thể lực không hợp lý.
- Cung cấp các tài liệu truyền thông về dinh dưỡng, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có phù hợp với tập quán cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cung cấp phiên bản báo nói trên trang thông tin điện tử về dinh dưỡng sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo với các giọng đọc đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam.
- Cung cấp Bộ video clip Hướng dẫn xây dựng thực đơn dinh dưỡng dựa vào Tháp dinh dưỡng hợp lý cho các đối tượng.
- Cung cấp phần mềm tư vấn dinh dưỡng thông minh phục vụ cho cộng đồng và một số nhóm đối tượng ưu tiên (nhóm người mắc các bệnh mạn tính, không lây nhiễm có liên quan đến dinh dưỡng).
4.4. Truyền thông vận động xã hội
- Truyền thông vận động xã hội về ghi nhãn dinh dưỡng và nhãn dinh dưỡng mặt trước; về sử dụng các thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; về giảm tiêu thụ đường tự do, muối, transfat; về quy định tiếp thị các thực phẩm và đồ uống không lành mạnh cho trẻ nhỏ.
- Truyền thông vận động xã hội về thực phẩm lành mạnh, góp phần tăng cường sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tác hại cho môi trường.
4.5. Tăng cường truyền thông trên Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội
- Tăng cường truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức dinh dưỡng về: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ, dinh dưỡng lứa tuổi học đường, dinh dưỡng phòng chống bệnh không lây nhiễm, dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp, dịch bệnh; cách đọc và hiểu về nhãn dinh dưỡng... trên Cổng/trang thông tin điện tử, các nền tảng mạng xã hội (như Facebook, Youtube, Zalo, Tiktok, Instagram...).
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử tỉnh về dinh dưỡng và thực phẩm.
4.6. Tăng cường truyền thông đại chúng kết hợp với các hình thức truyền thông trực tiếp, phát huy lợi thế của các hình thức truyền thông mang bản sắc văn hóa vùng miền
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tăng cường tin, bài tuyên truyền về dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử).
- Tăng cường tập huấn và đào tạo nguồn nhân lực về truyền thông dinh dưỡng, đặc biệt cán bộ làm truyền thông trực tiếp ở cộng đồng các dân tộc ít người, vùng sâu, vùng khó khăn.
- Xây dựng các nền tảng triển khai các hoạt động truyền thông, thực hành dinh dưỡng lồng ghép với các can thiệp định hướng dinh dưỡng bao gồm sinh kế bảo đảm dinh dưỡng và nước sạch vệ sinh môi trường như Câu lạc bộ dinh dưỡng, nhóm phát triển cộng đồng. Các địa phương xây dựng và triển khai các mô hình can thiệp dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời phù hợp với thực tế của địa phương dựa theo khuyến cáo của Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng và các tổ chức quốc tế.
5. Tổ chức triển khai hiệu quả các can thiệp dinh dưỡng
- Cập nhật, phổ biến quy trình, hướng dẫn kỹ thuật các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu.
- Thực hiện đánh giá chất lượng can thiệp dinh dưỡng hàng năm tại các cơ sở y tế.
- Thực hiện các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu tại cộng đồng:
+ Sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 0-18 tuổi.
+ Tư vấn dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng: dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý, dinh dưỡng dự phòng thừa cân béo phì, dinh dưỡng phòng bệnh không lây nhiễm.
+ Quản lý và điều trị suy dinh dưỡng cấp tính nặng ở trẻ em dưới 6 tuổi.
+ Phòng chống thiếu vi chất cho trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ theo các phác đồ của Bộ Y tế (vitamin A, sắt, kẽm, đa vi chất).
+ Quản lý các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng và dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng và bệnh viện.
- Tổ chức các can thiệp truyền thông trực tiếp tại cộng đồng và các cơ sở y tế: hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, truyền thông nhóm nhỏ, câu lạc bộ dinh dưỡng và các loại hình khác.
- Triển khai và chuyển giao mô hình khoa dinh dưỡng điểm cho các bệnh viện và các cơ sở y tế tuyến dưới.
- Triển khai chương trình bữa ăn học đường và giáo dục dinh dưỡng tại trường học, kết hợp gia đình và nhà trường trong bảo đảm dinh dưỡng và vận động thể lực hợp lý.
- Triển khai các quy định về môi trường dinh dưỡng lành mạnh tại trường học bao gồm cả hạn chế tiếp thị các sản phẩm thực phẩm và nước uống không có lợi cho sức khỏe tại trường học.
- Triển khai các mô hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn tập thể của người lao động, thực hành phòng vắt sữa tại nơi làm việc.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch sẵn sàng ứng phó khẩn cấp hằng năm, chuẩn bị về nhân lực và vật tư thiết yếu.
- Tổ chức các hoạt động can thiệp dinh dưỡng ứng phó khẩn cấp trong thiên tai và dịch bệnh bao gồm: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ, chăm sóc trẻ bệnh, điều trị suy dinh dưỡng cấp, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, truyền thông nguy cơ, hỗ trợ thực phẩm.
- Hướng dẫn người dân phát triển mô hình VAC, phát triển nguồn đạm thực vật có giá trị dinh dưỡng cao (vừng lạc, đậu đỗ...) phù hợp với hộ gia đình.
- Hướng dẫn chế biến để tạo ra các món ăn bảo đảm dinh dưỡng, phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Xây dựng mô hình điểm triển khai tăng cường vi chất dinh dưỡng vào gạo theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành.
- Duy trì, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật mới cho hệ thống phòng xét nghiệm i-ốt của các đơn vị đầu mối tuyến tỉnh.
- Xây dựng được các hệ thống giám sát thu thập số liệu quan trắc điểm về dinh dưỡng tại những khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai (là công cụ cung cấp số liệu nền cơ bản về các yếu tố liên quan đến dinh dưỡng và là cơ sở đánh giá sự biến thiên của các chỉ số dinh dưỡng trước và sau khi thiên tai xảy ra).
6. Thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá
- Giám sát, đánh giá các lĩnh vực dinh dưỡng đặc thù: dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ; vi chất; dinh dưỡng học đường và ngành nghề; dinh dưỡng tiết chế; dinh dưỡng cho người cao tuổi; dinh dưỡng khẩn cấp nhằm phục vụ cho các cuộc điều tra định kỳ và điều tra chuyên biệt.
- Cân, đo đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và học sinh theo định kỳ. Thực hiện giám sát số liệu tình trạng dinh dưỡng trẻ em 0-16 tuổi theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Duy trì điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em thông qua điều tra định kỳ hằng năm.
- Tổ chức đánh giá nhanh khi có tình trạng khẩn cấp về dinh dưỡng trong năm.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động các tuyến, liên ngành.
- Giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng học đường cho các cấp học.
- Giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng người lao động.
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng (phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức liên quan) và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 của ngành Y tế.
- Đầu mối tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và Kế hoạch hành động của ngành Y tế theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh hàng năm.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán hoạt động hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp để bố trí kinh phí thực hiện.
- Đầu mối việc xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Hướng dẫn chuyên môn cho địa phương tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng. Nghiên cứu, triển khai, đánh giá các giải pháp, xây dựng các bộ công cụ để theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng, hoạt động liên quan đến nước sạch, vệ sinh, rửa tay bằng xà phòng để giảm thiểu yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng.
- Nâng cao năng lực về truyền thông cho cán bộ truyền thông giáo dục sức khỏe và chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trong việc nâng cao năng lực truyền thông về dinh dưỡng; lồng ghép, tổ chức các lớp tập huấn cập nhật thông tin thường xuyên về dinh dưỡng, thực phẩm và phòng bệnh liên quan đối với đội ngũ truyền thông giáo dục sức khỏe trong ngành y tế và xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ năng truyền thông trực tiếp.
- Phối hợp với các chương trình, dự án về chăm sóc bảo vệ bà mẹ trẻ em, phòng chống bệnh không lây nhiễm, sức khỏe trường học, phòng chống thiếu Iốt, dinh dưỡng điều trị, thực hiện triển khai các hoạt động và đánh giá các chỉ tiêu thuộc Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát các hoạt động dinh dưỡng điều trị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để triển khai hoạt động dinh dưỡng và vận động thể lực trong trường học.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát; đánh giá tiến độ thực hiện; hằng năm báo cáo kết quả triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và Kế hoạch hành động của ngành Y tế. Nghiên cứu, đề xuất Kế hoạch hành động của ngành Y tế trong giai đoạn tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, quản lý căng tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh trường học theo quy định.
- Chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025.
3. Ban Dân tộc
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án, dự án cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, gắn liền với mục tiêu về bảo đảm dinh dưỡng.
- Tăng cường lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình, đề án đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp, người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì triển khai và hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản bảo đảm an toàn thực phẩm, an ninh lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
- Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng vào các chính sách về thực phẩm và nông nghiệp trong thực hiện chuyển đổi, phát triển hệ thống thực phẩm minh bạch, trách nhiệm, bền vững; trong các chương trình đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình không còn nạn đói.
- Lồng ghép hoạt động ứng phó dinh dưỡng trong Kế hoạch quốc gia chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai để sẵn sàng cung cấp thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cho những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nâng cao nhận thức về dinh dưỡng hợp lý và thực hành dinh dưỡng hợp lý theo Kế hoạch số 4598/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý hoạt động quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm trên các phương tiện thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
7. Sở Văn hóa và Thể thao
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Chiến lược lồng ghép với Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
8. Sở Công Thương
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường sản phẩm thực phẩm tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm an toàn.
- Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, hướng dẫn và bố trí kinh phí, ngân sách thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm.
10. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán hàng năm của Sở Y tế, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách từng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định.
11. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về dinh dưỡng tại các ban, ngành, địa phương.
12. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa
Tăng thời lượng phát sóng và số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng hợp lý trong các chuyên trang, chuyên mục; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược.
13. Các Tổ chức Chính trị - Xã hội, Hiệp hội
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về công tác dinh dưỡng và huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Chiến lược; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, đề xuất chính sách nhằm bảo đảm việc thực thi Chiến lược và các chương trình hành động dinh dưỡng đạt hiệu quả.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động dinh dưỡng và các chương trình, dự án, đề án can thiệp dinh dưỡng trên địa bàn phù hợp với Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng người dân hàng năm, đưa các chi tiêu dinh dưỡng đặc thù vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chiến lược, trong đó ưu tiên vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở những địa phương có khu vực, đối tượng này. Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng với các chiến lược, chương trình, đề án, dự án khác có liên quan trên địa bàn. Trường hợp có khó khăn về kinh phí cho hoạt động dinh dưỡng đề nghị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem xét theo quy định.
- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chiến lược; bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng theo quy định.
- Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược tại địa phương.
- Ngân sách Trung ương từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện; lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |