Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2025 phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 99/KH-UBND |
Ngày ban hành | 12/10/2025 |
Ngày có hiệu lực | 12/10/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Lê Xuân Lợi |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 12 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG DẪN ĐẾN NGỪNG VIỆC TẬP THỂ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người sử dụng lao động và người lao động trong phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, đúng quy định trong các doanh nghiệp; góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống người lao động, bảo đảm an ninh, trật tự, ổn định xã hội, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Chủ động nắm bắt tình hình lao động tại các doanh nghiệp; kịp thời hỗ trợ các bên giải quyết nhanh tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể để đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trở lại bình thường; bảo đảm an ninh, trật tự, ổn định xã hội trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch nhằm đạt hiệu quả, góp phần nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động, bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động có thể dẫn đến ngừng việc tập thể.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác phòng ngừa tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể
1.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nắm bắt tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của người lao động
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; lồng ghép kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể, giải quyết tranh chấp lao động trong các lớp tập huấn cho doanh nghiệp và công đoàn cơ sở; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng, thực hiện các nội quy, quy chế hoạt động, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và hướng dẫn kỹ năng ứng xử cho người sử dụng lao động, người quản lý, chuyên gia nước ngoài nhằm nâng cao ý thức, nhận thức cho người lao động và người sử dụng lao động về trách nhiệm các bên trong xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ tại doanh nghiệp.
- Thường xuyên tuyên truyền các nội dung liên quan đến âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, phần tử xấu lợi dụng các vấn đề trong công nhân, các tranh chấp lao động kích động công nhân đình công, ngừng việc tập thể, gây rối an ninh, trật tự tại địa phương; chủ động phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động theo dõi, nắm bắt thường xuyên tình hình đời sống, thu nhập, tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị, phản ánh khó khăn, vướng mắc của người lao động; quan tâm giải quyết kịp thời, thỏa đáng những kiến nghị hợp pháp, chính đáng của người lao động; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các đối tượng xấu lôi kéo, kích động người lao động đình công, ngừng việc tập thể.
1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về lao động, đội ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động để đáp ứng được nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực hòa giải tranh chấp, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động cho lực lượng hòa giải viên lao động; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người sử dụng lao động và cán bộ làm công tác nhân sự về xây dựng quan hệ lao động tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật An toàn thực phẩm, Luật Bảo vệ môi trường… nhất là ở những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và hay xảy ra tranh chấp lao động.
- Thiết lập cơ chế cảnh báo sớm với doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm và kịp thời xử lý nghiêm những doanh nghiệp cố tình vi phạm quy định của Bộ luật lao động; đề xuất khen thưởng, biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về lao động.
1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong xây dựng quan hệ lao động
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy các cấp công đoàn, hoạt động hiệu quả, đồng bộ. Đổi mới công tác thu hút, tập hợp người lao động, thành lập Công đoàn cơ sở (CĐCS), bảo đảm tỷ lệ đoàn viên đủ điều kiện thực hiện quyền đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp. Gắn phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS với nhiệm vụ đối thoại, thương lượng tập thể của tổ chức công đoàn.
- Nâng cao chất lượng công đoàn tham gia tổ chức hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc; phát huy quyền dân chủ của người lao động. Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công đoàn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng, nhất là cán bộ CĐCS trong việc tham gia với người sử dụng lao động tổ chức hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc.
- Xây dựng, triển khai các chính sách ổn định, dài hạn chăm lo phúc lợi cho đoàn viên, người lao động như chính sách hỗ trợ đoàn viên về nhà ở, chính sách hỗ trợ đoàn viên, người lao động khi gặp khó khăn, chính sách hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm thời giờ làm việc, mất việc làm, chính sách hỗ trợ nghỉ dưỡng, nghỉ mát cho đoàn viên, người lao động.
- Triển khai đa dạng, hiệu quả các hoạt động chăm lo phúc lợi cho đoàn viên, người lao động. Tiếp tục đổi mới, đa dạng các hoạt động chăm lo phúc lợi như: “Tết Sum vầy”, “Chợ Tết Công đoàn”, “Chuyến xe Công đoàn”, “Chuyến tàu Công đoàn”, “Tấm vé nghĩa tình” ... Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thăm quan, nghỉ dưỡng; quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho đoàn viên, người lao động. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực chăm lo phúc lợi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ CĐCS thực hiện đúng vai trò là một bên, đại diện tập thể người lao động đối thoại, thương lượng tập thể, khi xảy ra tranh chấp lao động; thực hiện các bước giải quyết tranh chấp lao động đúng quy định của pháp luật. Tham gia tích cực trong cơ chế 03 bên giải quyết tranh chấp lao động, giải quyết hài hòa quyền lợi của các bên.
1.4. Nâng cao chất lượng đối thoại, thương lượng tập thể; giải quyết tốt vấn đề tranh chấp lao động
- Các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo thực chất.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 12 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG DẪN ĐẾN NGỪNG VIỆC TẬP THỂ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người sử dụng lao động và người lao động trong phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, đúng quy định trong các doanh nghiệp; góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống người lao động, bảo đảm an ninh, trật tự, ổn định xã hội, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Chủ động nắm bắt tình hình lao động tại các doanh nghiệp; kịp thời hỗ trợ các bên giải quyết nhanh tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể để đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trở lại bình thường; bảo đảm an ninh, trật tự, ổn định xã hội trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch nhằm đạt hiệu quả, góp phần nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động, bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động có thể dẫn đến ngừng việc tập thể.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác phòng ngừa tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể
1.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nắm bắt tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của người lao động
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; lồng ghép kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể, giải quyết tranh chấp lao động trong các lớp tập huấn cho doanh nghiệp và công đoàn cơ sở; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng, thực hiện các nội quy, quy chế hoạt động, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và hướng dẫn kỹ năng ứng xử cho người sử dụng lao động, người quản lý, chuyên gia nước ngoài nhằm nâng cao ý thức, nhận thức cho người lao động và người sử dụng lao động về trách nhiệm các bên trong xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ tại doanh nghiệp.
- Thường xuyên tuyên truyền các nội dung liên quan đến âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, phần tử xấu lợi dụng các vấn đề trong công nhân, các tranh chấp lao động kích động công nhân đình công, ngừng việc tập thể, gây rối an ninh, trật tự tại địa phương; chủ động phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động theo dõi, nắm bắt thường xuyên tình hình đời sống, thu nhập, tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị, phản ánh khó khăn, vướng mắc của người lao động; quan tâm giải quyết kịp thời, thỏa đáng những kiến nghị hợp pháp, chính đáng của người lao động; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các đối tượng xấu lôi kéo, kích động người lao động đình công, ngừng việc tập thể.
1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về lao động, đội ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động để đáp ứng được nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực hòa giải tranh chấp, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động cho lực lượng hòa giải viên lao động; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người sử dụng lao động và cán bộ làm công tác nhân sự về xây dựng quan hệ lao động tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật An toàn thực phẩm, Luật Bảo vệ môi trường… nhất là ở những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và hay xảy ra tranh chấp lao động.
- Thiết lập cơ chế cảnh báo sớm với doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm và kịp thời xử lý nghiêm những doanh nghiệp cố tình vi phạm quy định của Bộ luật lao động; đề xuất khen thưởng, biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về lao động.
1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong xây dựng quan hệ lao động
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy các cấp công đoàn, hoạt động hiệu quả, đồng bộ. Đổi mới công tác thu hút, tập hợp người lao động, thành lập Công đoàn cơ sở (CĐCS), bảo đảm tỷ lệ đoàn viên đủ điều kiện thực hiện quyền đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp. Gắn phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS với nhiệm vụ đối thoại, thương lượng tập thể của tổ chức công đoàn.
- Nâng cao chất lượng công đoàn tham gia tổ chức hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc; phát huy quyền dân chủ của người lao động. Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công đoàn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng, nhất là cán bộ CĐCS trong việc tham gia với người sử dụng lao động tổ chức hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc.
- Xây dựng, triển khai các chính sách ổn định, dài hạn chăm lo phúc lợi cho đoàn viên, người lao động như chính sách hỗ trợ đoàn viên về nhà ở, chính sách hỗ trợ đoàn viên, người lao động khi gặp khó khăn, chính sách hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm thời giờ làm việc, mất việc làm, chính sách hỗ trợ nghỉ dưỡng, nghỉ mát cho đoàn viên, người lao động.
- Triển khai đa dạng, hiệu quả các hoạt động chăm lo phúc lợi cho đoàn viên, người lao động. Tiếp tục đổi mới, đa dạng các hoạt động chăm lo phúc lợi như: “Tết Sum vầy”, “Chợ Tết Công đoàn”, “Chuyến xe Công đoàn”, “Chuyến tàu Công đoàn”, “Tấm vé nghĩa tình” ... Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thăm quan, nghỉ dưỡng; quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho đoàn viên, người lao động. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực chăm lo phúc lợi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ CĐCS thực hiện đúng vai trò là một bên, đại diện tập thể người lao động đối thoại, thương lượng tập thể, khi xảy ra tranh chấp lao động; thực hiện các bước giải quyết tranh chấp lao động đúng quy định của pháp luật. Tham gia tích cực trong cơ chế 03 bên giải quyết tranh chấp lao động, giải quyết hài hòa quyền lợi của các bên.
1.4. Nâng cao chất lượng đối thoại, thương lượng tập thể; giải quyết tốt vấn đề tranh chấp lao động
- Các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo thực chất.
- Nâng cao chất lượng thương lượng tập thể, ký kết Thỏa ước lao động tập thể. Đẩy mạnh ký kết Thỏa ước lao động tập thể với các nội dung có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật, tập trung vào các vấn đề tiền lương; tiền thưởng, thưởng theo tỷ lệ giá trị làm lợi của các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đề tài, giải pháp hữu ích; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; bữa ăn ca, an toàn vệ sinh lao động; nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động; học tập, đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề; chế độ phúc lợi; điều kiện, thời gian làm việc của cán bộ công đoàn.
- Phát huy vai trò của các cơ quan liên quan, hòa giải viên, trọng tài lao động trong phát triển quan hệ lao động, giải quyết hài hòa lợi ích của các bên nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu về tranh chấp lao động.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong giải quyết tranh chấp lao động. Khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể các cơ quan phải sớm cung cấp, trao đổi thông tin; tập trung phối hợp giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật, không để xả ra ngừng việc tập thể trái quy định, đảm bảo giữ gìn an ninh, trật tự xã hội; xử lý nghiêm những đối tượng lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động tham gia gây rối ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
2. Giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động và ngừng việc tập thể
Việc giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động và ngừng việc tập thể thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Tiếp nhận thông tin; kiểm tra, đánh giá sơ bộ tình hình vụ việc
- Ngay sau khi tiếp nhận thông tin về tranh chấp lao động dẫn tới ngừng việc tập thể tại doanh nghiệp, các cơ quan liên quan thông báo ngay cho UBND xã, phường (qua Phòng Văn hóa - Xã hội) hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh (nếu vụ việc xảy ra tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp) và Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh để chủ động, phối hợp triển khai các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ.
- Trong vòng 01 giờ, kể từ khi nhận được tin báo:
+ UBND xã, phường hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp cử cán bộ ở các phòng chuyên môn đến doanh nghiệp xảy ra vụ việc để nắm bắt tình hình, xác định nguyên nhân, các kiến nghị, yêu cầu của 02 bên, hướng dẫn các bên thực hiện đúng trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở (đề nghị một trong 02 bên làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết).
+ Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng đến doanh nghiệp để nắm tình hình, xác định nguyên nhân, tính chất, quy mô vụ việc, các kiến nghị, phản ánh của công nhân, kết quả giải quyết của doanh nghiệp; bảo đảm an ninh, trật tự và tuyên truyền, hướng dẫn công nhân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, an ninh, trật tự, không thực hiện các hành vi gây mất an ninh, trật tự.
- Ngay sau khi nắm bắt được tình hình vụ việc; UBND xã, phường báo cáo nhanh về doanh nghiệp xảy ra ngừng việc, số người tham gia ngừng việc, tổng số lao động, diễn biến và nguyên nhân xảy ra,... với Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo; đồng gửi Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Liên đoàn lao động tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp để phối hợp triển khai các biện pháp công tác.
Bước 2. Tổ chức lực lượng và thông qua kế hoạch hỗ trợ, xử lý
- Trường hợp nhận định, đánh giá tình hình vụ việc xảy ra phức tạp, có nguy cơ kéo dài, số lượng lao động tham gia lớn thì Chủ tịch UBND xã, phường thành lập Tổ công tác do 01 Lãnh đạo UBND xã, phường làm Tổ trưởng; thành viên gồm đại diện các phòng chuyên môn có liên quan và mời các thành viên là đại diện Ban Quản lý các Khu công nghiệp (nếu vụ việc xảy ra tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp), đại diện các sở, ngành có liên quan của tỉnh.
Nếu trường hợp nhận định, đánh giá tình hình vụ việc xảy ra có tính chất đơn thuần, ít phức tạp thì UBND xã, phường; Ban Quản lý các KCN tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các bên giải quyết, nhanh chóng chấm dứt ngừng việc tập thể, không để kéo dài phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra tại doanh nghiệp.
- Trước khi can thiệp, xử lý vụ việc, Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức hội ý phân tích, nhận định tình hình, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; chỉ định người phát ngôn về tình hình xử lý vụ việc.
Bước 3. Hỗ trợ các bên giải quyết vụ việc
- Tổ công tác đến doanh nghiệp làm việc trực tiếp với người sử dụng lao động, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động; thu thập các văn bản, tài liệu có liên quan tới nội dung kiến nghị, yêu cầu của tập thể lao động và kết quả giải quyết của người sử dụng lao động, những nội dung công nhân chưa đồng ý để đưa ra phương án giải quyết. Đồng thời tuyên truyền, vận động người lao động quay trở lại làm việc, chờ kết quả hỗ trợ xử lý của cơ quan chức năng; giữ ổn định tình hình an ninh trật tự; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện quá khích, các đối tượng lợi dụng gây rối, làm thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp.
- Tổ công tác hội ý, thống nhất phương án xử lý vụ việc; sau đó làm việc với 02 bên: Người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động để trao đổi, thống nhất phương án xử lý trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện đúng kiến nghị của người lao động nếu doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật.
- Căn cứ kết quả buổi làm việc; Tổ công tác lập biên bản hoặc hòa giải viên lao động lập biên bản (nếu một trong 02 bên có đơn yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết) trong đó ghi rõ loại tranh chấp lao động tập thể; các nội dung 02 bên chấp nhận và chưa chấp nhận, lý do chưa chấp nhận. Sau đó thông báo cho người lao động biết kết quả giải quyết.
- Trường hợp các bên không chấp nhận kết quả giải quyết thì Tổ công tác đề nghị bên không chấp nhận kết quả giải quyết thực hiện đúng trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể, gửi đơn yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết (nếu chưa gửi); gửi đơn yêu cầu giải quyết tới Hội đồng trọng tài lao động (nếu đã được hòa giải viên lao động giải quyết) hoặc Tòa án nhân dân (nếu tranh chấp tập thể về quyền đã được hòa giải viên lao động giải quyết nhưng chưa chấp nhận); đồng thời tiếp tục đề nghị người lao động quay trở lại làm việc.
Bước 4. Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình và báo cáo kết quả
- Tổ công tác tổ chức rà soát, đánh giá tình hình vụ việc sau khi can thiệp, xử lý; đưa ra nhận định diễn biến tiếp theo của vụ việc; trên cơ sở đó đề ra phương án giải quyết tiếp theo, đồng thời báo cáo nhanh (hàng ngày) kết quả xử lý vụ việc về Chủ tịch UBND xã, phường và Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp để theo dõi, chỉ đạo; khi xảy ra các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự phải báo cáo ngay Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Bước 5. Tổ chức rút kinh nghiệm, theo dõi, giám sát việc thực hiện các cam kết sau khi giải quyết vụ việc
Chủ tịch UBND xã, phường tổ chức rút kinh nghiệm quá trình giải quyết tranh chấp đối với Tổ công tác cũng như đối với doanh nghiệp xảy ra vụ việc; đồng thời chỉ đạo cơ quan chuyên môn theo dõi việc thực hiện các nội dung cam kết của doanh nghiệp đã thống nhất trong biên bản giải quyết và báo cáo kết quả thực hiện cam kết về Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp (nếu vụ việc xảy ra tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp); trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các xã, phường triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến, tập huấn bồi dưỡng về pháp luật lao động, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động, góp phần từng bước xác lập và vận hành quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ Hòa giải viên lao động, Trọng tài viên lao động, đội ngũ cán bộ làm công tác lao động ở các xã, phường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lao động; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia phối hợp thực hiện quy trình hỗ trợ giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập nhóm Zalo (thành viên gồm đại diện lãnh đạo, cán bộ phụ trách công tác liên quan đến công nhân của Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý các KCN tỉnh, UBND xã, phường, Bảo hiểm xã hội tỉnh) để phục vụ trao đổi, thông tin, phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể tại doanh nghiệp.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh công nhân. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, đối tượng phản động, phần tử xấu lợi dụng tranh chấp lao động để kích động, xúi giục, lôi kéo, ép buộc công nhân tham gia ngừng việc tập thể, gây mất an ninh, trật tự, xâm phạm tài sản, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; những hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền trong và sau khi giải quyết tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể.
- Khi phát hiện các mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ doanh nghiệp dẫn đến ngừng việc tập thể, kịp thời thông tin đến các cơ quan chức năng để phối hợp giải quyết.
- Tham gia bảo đảm an ninh, trật tự; phối hợp phòng ngừa và giải quyết các vụ tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể, đình công bất hợp pháp xảy ra tại doanh nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Thanh tra tỉnh
- Chú trọng nội dung thanh tra việc chấp hành pháp luật lao động khi thực hiện thanh tra tại các doanh nghiệp theo kế hoạch. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về pháp luật lao động được phát hiện qua thanh tra tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, thông tin về kết quả thanh tra và xử lý vi phạm về pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp qua các cuộc thanh tra đến Sở Nội vụ để phục vụ công tác quản lý.
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý lao động đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Phối hợp với Ban công tác công đoàn khu công nghiệp đẩy mạnh việc phát triển đoàn viên và thành lập tổ chức Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đối với nội dung thuộc trách nhiệm của Ban.
- Tham gia phối hợp thực hiện quy trình hỗ trợ giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể xảy ra tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
5. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, vai trò của tổ chức công đoàn trong chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động. Triển khai các hoạt động nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động. Tham gia với các ngành có liên quan trong công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho người lao động; chỉ đạo, hỗ trợ công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp thực hiện đối thoại tại nơi làm việc và phối hợp tổ chức hội nghị người lao động, thương lượng tập thể, ký thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ công nhân nòng cốt và thiết lập đường dây nóng để nắm bắt nhanh chóng, kịp thời tình hình tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của đoàn viên, người lao động, nhất là ở những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, có quan hệ lao động phức tạp.
- Chỉ đạo công đoàn cơ sở phổ biến, hướng dẫn người lao động thực hiện đúng trình tự giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật; tích cực tuyên truyền, động viên người lao động thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động để xây dựng quan hệ lao động hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động trong doanh nghiệp; chủ động nắm bắt tình hình lao động tại doanh nghiệp, kịp thời báo cáo công đoàn cấp trên để dự báo, có hướng xử lý trước khi xảy ra ngừng việc tập thể.
- Tham gia phối hợp thực hiện quy trình hỗ trợ giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. UBND các xã, phường
- Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn; xác định những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, trên cơ sở đó để có các giải pháp cụ thể, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị, xã hội, đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, tạo việc làm, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa, xã hội phối hợp với cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi và kịp thời giải quyết những vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để xảy ra tranh chấp lao động kéo dài dẫn đến ngừng việc tập thể.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể xảy ra trên địa bàn.
7. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng và áp dụng mô hình phòng ngừa ngừng việc tập thể như sau:
+ Thành lập và duy trì hoạt động của Tổ tiếp nhận và xử lý các vấn đề phát sinh về lao động trong doanh nghiệp, thành phần gồm: Đại diện người sử dụng lao động, Chủ tịch công đoàn cơ sở, các tổ trưởng tổ công đoàn, tổ trưởng tổ sản xuất, chuyền trưởng chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
+ Rà soát, công bố và thực hiện đúng các nội quy, quy chế gồm: Nội quy lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng.
+ Ban hành và thực hiện quy trình giải quyết các vấn đề phát sinh về lao động trong doanh nghiệp. Đảm bảo các nội dung ý kiến, kiến nghị vượt thẩm quyền giải quyết của Tổ tiếp nhận và xử lý các vấn đề phát sinh về lao động trong doanh nghiệp phải được người sử dụng lao động xem xét, giải quyết trong vòng 72 giờ.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về lao động; định kỳ tổ chức đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định pháp luật làm cơ sở thực hiện những lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp.
- Chủ động giải quyết kịp thời những vướng mắc, kiến nghị của người lao động, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Trường hợp có dấu hiệu xảy ra hoặc xảy ra tranh chấp lao động thì phải báo cáo ngay đến UBND xã, phường và Ban Quản lý các Khu công nghiệp (nếu doanh nghiệp trong khu công nghiệp) và các cơ quan, đơn vị có liên quan để cùng phối hợp giải quyết; đồng thời tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng để đối thoại, giải đáp những kiến nghị của người lao động, hạn chế xung đột với người lao động nhằm đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường.
Trên đây là Kế hoạch phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các xã, phường và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |