Kế hoạch 9045/KH-UBND năm 2017 thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
| Số hiệu | 9045/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 11/09/2017 |
| Ngày có hiệu lực | 11/09/2017 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
| Người ký | Đinh Quốc Thái |
| Lĩnh vực | Giáo dục |
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 9045/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 11 tháng 9 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; dựa vào đặc điểm, tình hình, yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
b) Đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể triển khai thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
a) Các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân nhận thức sâu sắc, thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
b) Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; căn cứ Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể xây dựng kế hoạch cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
c) Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra phù hợp đặc điểm, tình hình của địa phương, đáp ứng yêu cầu chung của tỉnh và cả nước; kết hợp đồng bộ với các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến giáo dục và đào tạo; nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, các trường đại học trong việc phối hợp thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng nền giáo dục tỉnh Đồng Nai có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người. Trong đó, thực hiện đạt các mục tiêu về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Đảm bảo tất cả các trẻ em hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng.
2. Tất cả trẻ em trong độ tuổi mầm non được chăm sóc, giáo dục có chất lượng để phát triển toàn diện, chuẩn bị sẵn sàng vào tiểu học.
3. Đảm bảo tất cả mọi người được tiếp cận giáo dục sau phổ thông có chất lượng, với chi phí học tập phù hợp mức sống và mức thu nhập.
4. Xóa bỏ bất bình đẳng giới trong giáo dục; đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng trong giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
5. Tất cả thanh, thiếu niên và người trưởng thành, không phân biệt giới tính đều biết đọc, biết viết và biết tính toán.
6. Tất cả người học đều được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững, bao gồm: Giáo dục về lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, thúc đẩy một nền văn hóa hòa bình, không bạo lực; thực hiện giáo dục công dân toàn cầu, thích ứng cao với sự đa dạng văn hóa, nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự đóng góp của văn hóa đối với phát triển bền vững.
Các chỉ tiêu cụ thể phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 tại Phụ lục I đính kèm. Trên cơ sở đó, các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể cụ thể hóa vào kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo hàng năm của tỉnh và địa phương, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát kết quả trong quá trình thực hiện.
Trên cơ sở Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể tập trung tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể:
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020, các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xác định trong các kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020; giám sát kết quả thực hiện để kịp thời có điều chỉnh tương ứng.
b) Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ việc thay đổi chính sách về học phí cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, tiến đến miễn phí hoàn toàn cho cấp trung học cơ sở. Tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là trẻ em khuyết tật, trẻ sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Thực hiện giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật.
c) Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và tăng cường công tác quản lý chất lượng giáo dục tiểu học, trung học cơ sở trong quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bao gồm cả đổi mới hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng các cấp học. Giảm sự bất bình đẳng và chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các địa phương, giảm tỷ lệ trẻ bỏ học, trẻ em ngoài nhà trường.
d) Đảm bảo ngân sách Nhà nước đầu tư giáo dục ưu tiên giáo dục phổ cập, giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu và các đối tượng chính sách xã hội.
đ) Tăng cường hiệu quả công tác thống kê, theo dõi bình đẳng giáo dục, bao gồm tiếp cận, chất lượng và hiệu quả giáo dục. Thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 9045/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 11 tháng 9 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; dựa vào đặc điểm, tình hình, yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
b) Đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể triển khai thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
a) Các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân nhận thức sâu sắc, thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
b) Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; căn cứ Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể xây dựng kế hoạch cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
c) Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra phù hợp đặc điểm, tình hình của địa phương, đáp ứng yêu cầu chung của tỉnh và cả nước; kết hợp đồng bộ với các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến giáo dục và đào tạo; nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, các trường đại học trong việc phối hợp thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng nền giáo dục tỉnh Đồng Nai có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người. Trong đó, thực hiện đạt các mục tiêu về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Đảm bảo tất cả các trẻ em hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng.
2. Tất cả trẻ em trong độ tuổi mầm non được chăm sóc, giáo dục có chất lượng để phát triển toàn diện, chuẩn bị sẵn sàng vào tiểu học.
3. Đảm bảo tất cả mọi người được tiếp cận giáo dục sau phổ thông có chất lượng, với chi phí học tập phù hợp mức sống và mức thu nhập.
4. Xóa bỏ bất bình đẳng giới trong giáo dục; đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng trong giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
5. Tất cả thanh, thiếu niên và người trưởng thành, không phân biệt giới tính đều biết đọc, biết viết và biết tính toán.
6. Tất cả người học đều được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững, bao gồm: Giáo dục về lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, thúc đẩy một nền văn hóa hòa bình, không bạo lực; thực hiện giáo dục công dân toàn cầu, thích ứng cao với sự đa dạng văn hóa, nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự đóng góp của văn hóa đối với phát triển bền vững.
Các chỉ tiêu cụ thể phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 tại Phụ lục I đính kèm. Trên cơ sở đó, các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể cụ thể hóa vào kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo hàng năm của tỉnh và địa phương, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát kết quả trong quá trình thực hiện.
Trên cơ sở Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể tập trung tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể:
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020, các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xác định trong các kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020; giám sát kết quả thực hiện để kịp thời có điều chỉnh tương ứng.
b) Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ việc thay đổi chính sách về học phí cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, tiến đến miễn phí hoàn toàn cho cấp trung học cơ sở. Tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là trẻ em khuyết tật, trẻ sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Thực hiện giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật.
c) Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và tăng cường công tác quản lý chất lượng giáo dục tiểu học, trung học cơ sở trong quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bao gồm cả đổi mới hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng các cấp học. Giảm sự bất bình đẳng và chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các địa phương, giảm tỷ lệ trẻ bỏ học, trẻ em ngoài nhà trường.
d) Đảm bảo ngân sách Nhà nước đầu tư giáo dục ưu tiên giáo dục phổ cập, giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu và các đối tượng chính sách xã hội.
đ) Tăng cường hiệu quả công tác thống kê, theo dõi bình đẳng giáo dục, bao gồm tiếp cận, chất lượng và hiệu quả giáo dục. Thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
2. Chăm sóc, giáo dục trẻ thơ có chất lượng (Mục tiêu 4.2 toàn cầu)
a) Triển khai thực hiện đề án huy động nguồn lực phát triển hệ thống giáo dục mầm non. Trong đó, chú trọng mở rộng mạng lưới trường lớp nhất là ở vùng nông thôn, khu vực đông dân cư, khu vực tập trung khu công nghiệp; tăng cường lực lượng giáo viên được đào tạo, phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ giáo dục mầm non; huy động các thành phần kinh tế đầu tư hệ thống nhà trẻ, trường, lớp mầm non.
b) Nâng cao nhận thức cộng đồng, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ có trẻ em khuyết tật về sự cần thiết đối với phát triển toàn diện sức khỏe và trí tuệ của trẻ em từ giai đoạn trẻ thơ.
c) Tăng cường điều phối và phối hợp liên ngành để đảm bảo sự liên kết giữa các chương trình can thiệp trong chăm sóc, phát triển trẻ thơ có hiệu quả. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ thích hợp bảo đảm các trẻ em nghèo, trẻ em bị khuyết tật, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non.
3. Phát triển giáo dục đại học có chất lượng (Mục tiêu 4.3 toàn cầu)
a) Thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học theo quan điểm dựa trên cơ sở chất lượng, đảm bảo một hệ thống giáo dục đại học có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục đại học trong khu vực và thế giới. Nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đại học thông qua đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở này theo hướng gắn với thị trường lao động. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra của sinh viên tại các cơ sở giáo dục đại học. Tăng cường giao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở năng lực, chất lượng và khả năng tự chủ tài chính, giảm bớt gánh nặng đầu tư tài chính của Nhà nước.
b) Thực hiện hiệu quả các chiến lược đã ban hành liên quan tới giáo dục đại học, bình đẳng giới, bảo đảm tất cả nam và nữ thanh niên, người trưởng thành có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học phù hợp.
c) Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người yếu thế và dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học theo nhu cầu; tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập về cơ chế, chính sách để tham gia phát triển giáo dục đại học có chất lượng.
a) Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách phù hợp bảo đảm bình đẳng trong giáo dục đối với những người dễ bị tổn thương và hỗ trợ để họ có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục và đào tạo.
b) Đảm bảo công tác lập kế hoạch và dự toán ngân sách phát triển giáo dục, đào tạo hàng năm và trung hạn có lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững; có các biện pháp phù hợp để thúc đẩy tiếp cận, nâng cao chất lượng giáo dục bao gồm phát triển toàn diện trẻ thơ, giáo dục phổ thông và sau phổ thông.
c) Tăng cường, ưu tiên đào tạo nhân lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp (tiếp tục chính sách cử tuyển, lồng ghép đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số trong Đề án đào tạo cán bộ, công chức cấp cơ sở, đào tạo cán bộ y tế cho tuyến xã, các dự án đào tạo của chương trình xóa đói, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến lâm,…).
5. Xây dựng xã hội học tập (Mục tiêu 4.6 toàn cầu)
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020; thực hiện bộ tiêu chí đánh giá “Cộng đồng học tập”, “Thành phố học tập”, “Công dân học tập” theo định hướng của UNESCO.
b) Rà soát, đề nghị hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Củng cố, phát triển bền vững, nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các khu, ấp; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; tiếp tục phát triển mô hình Trung tâm Học tập cộng đồng kết hợp với Trung tâm Văn hóa thể thao xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
a) Tăng cường các nội dung giáo dục về: Phát triển bền vững, lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, ngăn chặn và chống bạo lực, công dân toàn cầu, ý thức tôn trọng sự đa dạng văn hóa trong chính sách giáo dục Quốc gia và trong nội dung chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học. Tăng cường các nội dung giáo dục có tính thực tiễn, sử dụng phương pháp dạy học tích cực, học qua trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học, học qua các dự án, tình huống và phương pháp tiếp cận trường học toàn diện.
b) Tăng cường năng lực của cơ sở giáo dục trong lồng ghép phát triển bền vững xuyên suốt hệ thống giáo dục cả chính quy và không chính quy.
c) Tăng nguồn cung giáo viên có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn theo xu hướng hội nhập Quốc tế, thông qua hợp tác Quốc tế về đào tạo giáo viên (Mục tiêu 4.c toàn cầu).
a) Rà soát, đề nghị hoàn thiện và xây dựng hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới tương ứng với các tiêu chí của Liên hợp quốc. Bảo đảm các cơ sở giáo dục xây mới đáp ứng các tiêu chí thân thiện với trẻ em, bao gồm cả trẻ khuyết tật; đồng thời sửa chữa, nâng cấp các cơ sở giáo dục đang hoạt động để đáp ứng tiêu chí đề ra.
b) Lồng ghép mục tiêu về cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em vào chiến lược giáo dục. Xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, không bạo lực; tăng cường giáo dục kỹ năng sống và tư vấn học đường.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho việc xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục.
a) Mở rộng phối hợp đối tác để huy động nguồn lực, liên kết các can thiệp ứng phó với thiên tai và tình huống khẩn cấp trong giáo dục để hạn chế tình trạng gián đoạn học tập do thiên tai gây ra. Tăng cường theo dõi giám sát và nâng cao năng lực hệ thống giáo dục trong việc chuẩn bị dự phòng, chống chịu, thích ứng với thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu trong khuôn khổ triển khai trường học an toàn.
b) Thực hiện đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào trong chương trình giáo dục, đào tạo các cấp học. Thực hiện các chương trình đào tạo và chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.
c) Thực hiện sáng kiến trường học an toàn, các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai lấy trẻ em, học sinh làm trung tâm.
1. Lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động để nâng cao nhận thức của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên trong toàn ngành về phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển bền vững trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai nội dung Kế hoạch này đến các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể nhằm tạo sự đồng thuận, chung sức chỉ đạo và triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực; thực hiện chương trình tích hợp các chủ đề về giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới, giáo dục giới tính toàn diện, công dân toàn cầu, kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp, văn hóa di sản.
a) Tích hợp, lồng ghép có chọn lọc những kiến thức về giáo dục công dân toàn cầu, bình đẳng giới, giáo dục giới tính toàn diện, phát triển bền vững và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp, văn hóa di sản, phòng, chống HIV/AIDS vào các môn học trong giảng dạy phù hợp với từng cấp học và các hoạt động, phong trào của ngành giáo dục.
b) Thực hiện nội dung chương trình giáo dục và đào tạo hướng tới nâng cao nhận thức và hành động của học sinh, gia đình, xã hội về công bằng trong giáo dục bình đẳng giới, giáo dục giới tính toàn diện, kỹ năng sống và công dân toàn cầu; nâng cao trình độ văn hóa cho đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách phát triển giáo dục giữa các địa phương; thực hiện công bằng giáo dục cho vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn. Đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đánh giá việc hình thành các năng lực, kỹ năng và thái độ bên cạnh tiếp thu kiến thức.
c) Bồi dưỡng, cập nhật nâng cao năng lực cho giáo viên thực hiện có hiệu quả chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đổi mới phương pháp giúp học sinh hình thành các năng lực, kỹ năng và thái độ cần thiết trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng hội nhập Quốc tế. Có cơ chế giám sát để bảo đảm công cuộc đổi mới chương trình được triển khai có hiệu quả, thực chất và bền vững.
3. Tăng cường quản trị trường học hiệu quả và huy động sự tham gia của tất cả học sinh, sinh viên, gia đình, xã hội vào quá trình quản trị trường học; xây dựng môi trường văn hóa nhà trường, văn hóa trong học tập; tạo lập môi trường học tập công bằng, toàn diện, không bạo lực cho tất cả học sinh.
a) Đổi mới quản lý giáo dục ở các cấp, đặc biệt là tăng cường hiệu quả quản lý nhà trường; tự đánh giá và đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục, công khai mức chất lượng theo bộ tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đã ban hành; thực hiện cơ chế xác lập quyền tự chủ của nhà trường ở tất cả các cấp học, trình độ đào tạo; thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng kiểm tra, giám sát.
b) Các cấp, ngành, cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện nghiêm túc các quy định về phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục; rà soát, đánh giá đề xuất điều chỉnh hợp lý một số nội dung về phân cấp quản lý ngân sách giáo dục, đào tạo ở các địa phương; xác lập cơ chế phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng từ trên xuống dưới, từ xây dựng kế hoạch đến thông tin báo cáo phản hồi, giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục chủ động kết nối được nhiệm vụ với điều kiện về nhân lực, tài chính trong quá trình thực hiện.
c) Xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên người dân tộc thiểu số, người địa phương và lực lượng lao động có tay nghề góp phần giải quyết nguồn nhân lực tại chỗ cho vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
d) Tăng cường nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục công dân trong nhà trường; giữ gìn, tôn vinh và khắc sâu các giá trị nhân văn, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc trong các thế hệ học sinh, sinh viên.
đ) Triển khai thực hiện tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức hội thảo kỹ thuật bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Hội - Đội, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục thực hiện quy trình phòng ngừa, xử lý các vấn đề xâm hại, bạo lực trẻ em, tư vấn học đường và các phương pháp kỷ luật tích cực.
e) Thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở trong trường học; xây dựng văn hóa học đường trong tất cả cơ sở giáo dục và đào tạo; xây dựng môi trường tự học và sáng tạo trong nhà trường, xem đó là động lực phát triển của cán bộ, giáo viên, giảng viên và học sinh, sinh viên.
g) Nghiên cứu, tổ chức thực hiện các dịch vụ can thiệp, hỗ trợ đối với các đối tượng bị bạo lực, bị xâm hại ngay tại trường học.
4. Rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm thiết lập cơ chế đảm bảo tài chính, cải tiến chính sách giáo dục và tăng cường công tác lập kế hoạch hàng năm, trung hạn; đảm bảo lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững vào kế hoạch và ngân sách của các cấp, các ngành.
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; chú trọng thu hẹp và xóa bỏ khoảng cách chênh lệch bất bình đẳng trong tiếp cận, chất lượng và hiệu quả giáo dục.
b) Huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để đầu tư cho giáo dục và đào tạo; khuyến khích xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý để thu hút nguồn lực xã hội, đặc biệt là nguồn tài chính từ khu vực tư nhân cho phát triển giáo dục và đào tạo.
5. Thực hiện cơ chế cung cấp tài chính hướng tới công bằng trong giáo dục cho trẻ em gái, trẻ khuyết tật, trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
a) Tăng cường đầu tư ngân sách, cơ sở vật chất hỗ trợ phát triển giáo dục đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội; tiếp tục củng cố, phát triển hệ thống trường lớp, cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện của vùng dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách miễn học phí cho giáo dục mầm non 05 tuổi, giáo dục trung học cơ sở.
b) Thực hiện bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ có nguy cơ chậm phát triển và trẻ khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật; thí điểm và nhân rộng mô hình trung tâm tư vấn hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ dựa vào cộng đồng. Thực hiện ưu tiên hỗ trợ tài chính cho các hoạt động này.
c) Ưu tiên bố trí nhân lực, ngân sách, cơ sở vật chất; đồng thời khuyến khích xã hội hóa giáo dục phù hợp với địa phương kinh tế - xã hội khó khăn nhằm huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào giáo dục trẻ em gái, trẻ khuyết tật, trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
d) Thực hiện đầy đủ các chính sách dành cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, trẻ em, học sinh đang công tác, học tập tại vùng dân tộc thiểu số và trong các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
1. Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị tổ chức tuyên truyền, xây dựng kế hoạch thực hiện của cấp mình, đơn vị mình; giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị chức năng trực thuộc của cơ quan, đơn vị, địa phương trong kế hoạch hàng năm để phối hợp, tạo điều kiện về cơ chế, nhân lực, tài chính cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện; đồng thời tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án của tỉnh về giáo dục và đào tạo đang triển khai trên địa bàn. Định kỳ hàng năm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các trường đại học tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo vào quá trình xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; xây dựng các chủ trương, chính sách, quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh để từ đó huy động các nguồn lực tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các trường đại học tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các chỉ số tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối kinh phí, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này đối với các nhiệm vụ chi do ngân sách tỉnh đảm bảo.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Khuyến học tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các trường đại học tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo nội dung Kế hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo tổ chức tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo ở địa phương. Xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý. Bố trí các nguồn vốn, ưu tiên quỹ đất thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo được phân cấp theo quy định; rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và các quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh; đảm bảo kịp thời, đầy đủ chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục phù hợp điều kiện của địa phương.
7. Các trường đại học căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch hành động của nhà trường, tổ chức thực hiện nhiệm vụ có liên quan; định kỳ hàng năm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức, Nhân dân tích cực tham gia và giám sát thực hiện Kế hoạch này.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy và các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.
10. Phân công trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các trường đại học thực hiện Kế hoạch này tại Phụ lục II kèm theo.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các trường đại học chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ SỐ THEO DÕI, GIÁM SÁT THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 9045/KH-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
|
TT |
Chỉ số theo dõi, giám sát |
ĐVT |
Thực hiện năm 2015 |
Mức phấn đấu |
||
|
2020 |
2025 |
2030 |
||||
|
I. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng (Mục tiêu toàn cầu 4.1) |
||||||
|
1 |
Tỷ lệ học sinh lớp 2, lớp 3 đạt được mức độ thông thạo tối thiểu về đọc hiểu và toán học |
% |
99,4 |
99,5 |
99,6 |
99,8 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
- Nam |
% |
99,4 |
99,5 |
99,6 |
99,7 |
|
|
- Nữ |
% |
99,4 |
99,5 |
99,6 |
99,7 |
|
|
2 |
Tỷ lệ học sinh cuối cấp tiểu học đạt được mức độ thông thạo tối thiểu về đọc hiểu và toán học |
% |
99,9 |
100 |
100 |
100 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
- Nam |
% |
99,9 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Nữ |
% |
99,9 |
100 |
100 |
100 |
|
|
3 |
Tỷ lệ học sinh cuối cấp trung học cơ sở đạt được mức độ thông thạo tối thiểu về đọc hiểu và toán học |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
- Nam |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Nữ |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
4 |
Tỷ lệ trẻ em đi học được đánh giá kết quả học tập theo quy định của Quốc gia |
|
|
|
|
|
|
- Trong quá trình học tiểu học |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Kết thúc tiểu học |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Kết thúc trung học cơ sở (THCS) |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
5 |
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học được huy động ra lớp tiểu học |
% |
97,5 |
97,6 |
99,0 |
99,9 |
|
- Nam |
% |
97,5 |
97,6 |
99,0 |
99,9 |
|
|
- Nữ |
% |
97,5 |
97,6 |
99,0 |
99,9 |
|
|
Riêng dân tộc thiểu số |
% |
97,4 |
97,6 |
98,8 |
99,8 |
|
|
6 |
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học huy động ra lớp THCS |
% |
97,4 |
97,5 |
97,8 |
99,5 |
|
- Nam |
% |
97,4 |
97,5 |
97,8 |
99,5 |
|
|
- Nữ |
% |
97,4 |
97,5 |
97,8 |
99,5 |
|
|
Riêng dân tộc thiểu số |
% |
88,0 |
90,5 |
93,0 |
97,0 |
|
|
7 |
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học |
% |
99,9 |
99,9 |
99,9 |
99,9 |
|
- Nam |
% |
99,9 |
99,9 |
99,9 |
99,9 |
|
|
- Nữ |
% |
99,9 |
99,9 |
99,9 |
99,9 |
|
|
8 |
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình trung học cơ sở |
% |
99,0 |
99,0 |
99,0 |
99,0 |
|
- Nam |
% |
99,0 |
99,0 |
99,0 |
99,0 |
|
|
- Nữ |
% |
99,0 |
99,0 |
99,0 |
99,0 |
|
|
9 |
Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường ở độ tuổi đi học tiểu học |
% |
2,5 |
2,4 |
1,0 |
0,1 |
|
Trong đó: Dân tộc thiểu số |
% |
2,6 |
2,4 |
1,2 |
0,2 |
|
|
10 |
Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường ở độ tuổi đi học trung học cơ sở |
% |
2,6 |
2,5 |
2,2 |
2,0 |
|
Trong đó: Dân tộc thiểu số |
% |
12,0 |
9,5 |
7,0 |
3,0 |
|
|
11 |
Số năm đi học được miễn học phí: |
|
|
|
|
|
|
- Mầm non |
Năm |
0 |
1 |
1 |
1 |
|
|
- Tiểu học |
Năm |
5 |
5 |
5 |
5 |
|
|
- THCS |
Năm |
0 |
4 |
4 |
4 |
|
|
12 |
Số năm học tiểu học bắt buộc (tối đa) |
Năm |
5 |
5 |
5 |
5 |
|
13 |
Số năm học THCS bắt buộc (tối đa) |
Năm |
4 |
4 |
4 |
4 |
|
II. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả trẻ em được chăm sóc và phát triển để sẵn sàng tham gia học tiểu học (Mục tiêu toàn cầu 4.2) |
||||||
|
14 |
Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp mầm non |
|
|
|
|
|
|
Nhà trẻ (so với độ tuổi 0 - dưới 03 tuổi) |
% |
31,3 |
35 |
37 |
40 |
|
|
- Nam |
% |
31,3 |
35 |
37 |
40 |
|
|
- Nữ |
% |
31,3 |
35 |
37 |
40 |
|
|
Mẫu giáo (so với độ tuổi 03 - 05 tuổi) |
% |
91,8 |
95 |
96 |
97 |
|
|
- Nam |
% |
91,8 |
95 |
96 |
97 |
|
|
- Nữ |
% |
91,8 |
95 |
96 |
97 |
|
|
15 |
Tỷ lệ trẻ em mầm non được theo dõi phát triển về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
Trong số đó: |
|
|
|
|
|
|
|
- Nam |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Nữ |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Vùng kinh tế - xã hội thuận lợi |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Vùng kinh tế - xã hội khó khăn |
% |
99,0 |
99,0 |
100 |
100 |
|
|
- Trẻ thuộc hộ nghèo, cận nghèo |
% |
91,0 |
91,5 |
96,5 |
98,0 |
|
|
16 |
Tỷ lệ trẻ em 05 tuổi được tham gia học tập để chuẩn bị vào học tiểu học (hoàn thành chương trình giáo dục mầm non) |
% |
96,1 |
100 |
100 |
100 |
|
Trong đó: - Nam |
% |
96,1 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Nữ |
% |
96,1 |
100 |
100 |
100 |
|
|
17 |
Tỷ lệ trẻ em mầm non được trải nghiệm tích cực nhờ môi trường giáo dục tại gia đình thúc đẩy và khuyến khích tìm tòi, học hỏi |
% |
94,0 |
95,0 |
98,0 |
100 |
|
18 |
Tỷ trọng kinh phí chi cho giáo dục tiểu học/tổng chi giáo dục và đào tạo |
% |
26,0 |
25,5 |
25,0 |
25,0 |
|
III. Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả phụ nữ và nam giới đối với giáo dục sau phổ thông (bao gồm cả đại học) có chất lượng, trong khả năng chi trả (Mục tiêu toàn cầu 4.3) |
||||||
|
19 |
Tỷ trọng kinh phí chi cho giáo dục đại học/tổng chi giáo dục và đào tạo |
% |
11,0 |
15,0 |
15,0 |
15,0 |
|
20 |
Tỷ lệ thanh niên và người trưởng thành (từ đủ 16 tuổi trở lên) tham gia giáo dục chính quy và phi chính quy trong năm |
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
% |
75,0 |
80,0 |
85,0 |
90,0 |
|
|
- Nam |
% |
75,0 |
80,0 |
85,0 |
90,0 |
|
|
- Nữ |
% |
75,0 |
80,0 |
85,0 |
90,0 |
|
|
IV. Đến năm 2030, tăng số thanh niên và người lớn có các kỹ năng phù hợp, gồm kỹ năng kỹ thuật và nghề nghiệp để có việc làm, công việc tốt và làm chủ doanh nghiệp (Mục tiêu toàn cầu 4.4) |
||||||
|
21 |
Tỷ lệ thanh niên và người trưởng thành (từ đủ 16 tuổi trở lên) có kỹ năng xử lý và sử dụng công nghệ thông tin thông thường |
% |
62,0 |
70,0 |
80,0 |
90,0 |
|
22 |
Tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi đạt được ít nhất một mức tối thiểu về khả năng biết đọc, biết viết và kỹ năng tính toán |
|
|
|
|
|
|
- Nam |
% |
95,0 |
98,0 |
99,0 |
99,5 |
|
|
- Nữ |
% |
95,0 |
97,0 |
98,0 |
99,0 |
|
|
V. Đến năm 2030, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong giáo dục và đảm bảo quyền bình đẳng với tất cả trình độ giáo dục và đào tạo nghề cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả những người khuyết tật, người dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương (Mục tiêu toàn cầu 4.5) |
||||||
|
23 |
Tỷ trọng chi chính sách cho các đối tượng thiệt thòi về giáo dục trong tổng chi giáo dục và đào tạo |
% |
0,5 |
0,6 |
0,5 |
0,5 |
|
24 |
Tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục trong tổng chi tiêu của tỉnh |
% |
22,5 |
20 |
20 |
20 |
|
VI. Đến năm 2030, bảo đảm tất cả thanh thiếu niên và tỷ lệ đáng kể người lớn, cả nam và nữ biết đọc, viết và làm toán (Mục tiêu toàn cầu 4.6) |
||||||
|
25 |
Tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi biết chữ |
% |
98,25 |
98,5 |
98,8 |
99,6 |
|
26 |
Tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi mù chữ tham gia các lớp xóa mù chữ: |
|
|
|
|
|
|
- Mức 01 (hoàn thành lớp 3) |
% |
98,19 |
98,5 |
99,0 |
99,5 |
|
|
- Mức 02 (hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học) |
% |
92,72 |
93,0 |
94,0 |
95,0 |
|
|
VII. Đến năm 2030, tất cả những người đi học đều có được kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững, bao gồm: Giáo dục về phát triển bền vững và lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, thúc đẩy một nền văn hóa hòa bình, không bạo lực, công dân toàn cầu; có sự đa dạng văn hóa cũng như những đóng góp của văn hóa đối với phát triển bền vững (Mục tiêu toàn cầu 4.7) |
||||||
|
27 |
Tỷ lệ học sinh có sự hiểu biết về các vấn đề liên quan đến công dân toàn cầu và phát triển bền vững: |
|
|
|
|
|
|
- Tiểu học |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- THCS |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Trung học phổ thông (THPT) |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
28 |
Tỷ lệ học sinh 15 tuổi được cung cấp kiến thức về khoa học môi trường, khoa học địa chất và khoa học về sự sống |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
29 |
Tỷ lệ trường học có giảng dạy, cung cấp kiến thức về HIV/AIDS và giáo dục giới tính cho học sinh |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
VIII. Đến năm 2030, xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật, bình đẳng giới và cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện, hiệu quả cho tất cả mọi người (Mục tiêu toàn cầu 4.a) |
||||||
|
30 |
Tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non có: |
|
|
|
|
|
|
- Nước sạch |
% |
93,9 |
95,0 |
95,0 |
99,0 |
|
|
- Công trình vệ sinh |
% |
80,0 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Giáo dục vệ sinh đôi tay |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
31 |
Tỷ lệ trường tiểu học có: |
|
|
|
|
|
|
- Nước sạch |
% |
92,7 |
95,0 |
95,0 |
99,9 |
|
|
- Công trình vệ sinh |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Giáo dục vệ sinh đôi tay |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
32 |
Tỷ lệ trường THCS có: |
|
|
|
|
|
|
- Nước sạch |
% |
93,2 |
95,0 |
99,0 |
100 |
|
|
- Công trình vệ sinh |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Giáo dục vệ sinh đôi tay |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
33 |
Tỷ lệ trường THPT có: |
|
|
|
|
|
|
- Nước sạch |
% |
95,6 |
96,0 |
99,0 |
100 |
|
|
- Công trình vệ sinh |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Giáo dục vệ sinh đôi tay |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Giáo dục cơ bản về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
34 |
Tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non: |
|
|
|
|
|
|
- Có điện lưới |
% |
91,2 |
99,0 |
100 |
100 |
|
|
- Khai thác Internet cho chăm sóc, giáo dục trẻ |
% |
99,0 |
99,5 |
100 |
100 |
|
|
- Sử dụng máy tính cho chăm sóc, giáo dục trẻ |
% |
99,0 |
100 |
100 |
100 |
|
|
35 |
Tỷ lệ trường tiểu học: |
|
|
|
|
|
|
- Có điện lưới |
% |
94,7 |
99,0 |
100 |
100 |
|
|
- Khai thác Internet cho dạy học |
% |
98,0 |
99,0 |
100 |
100 |
|
|
- Sử dụng máy tính cho dạy học |
% |
98,0 |
99,0 |
100 |
100 |
|
|
36 |
Tỷ lệ trường THCS: |
|
|
|
|
|
|
- Có điện lưới |
% |
92,6 |
99,0 |
100 |
100 |
|
|
- Khai thác Internet cho dạy học |
% |
98 |
99 |
100 |
100 |
|
|
- Sử dụng máy tính cho dạy học |
% |
98 |
99 |
100 |
100 |
|
|
37 |
Tỷ lệ trường THPT: |
|
|
|
|
|
|
- Có điện lưới |
% |
92,7 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Khai thác Internet cho dạy học |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Sử dụng máy tính cho dạy học |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
38 |
Tỷ lệ trường học phổ thông có cơ sở hạ tầng, tài liệu học tập, môi trường học tập phù hợp và tiếp cận với học sinh khuyết tật |
% |
46,0 |
50 |
55 |
60 |
|
39 |
Tỷ lệ học sinh bị bắt nạt, nhục hình, bạo lực học đường, quấy rối, lạm dụng tình dục, phân biệt đối xử |
% |
0,10 |
0,08 |
0,05 |
0,01 |
|
40 |
Tỷ lệ học sinh, sinh viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục, đào tạo vi phạm bạo lực học đường |
% |
0,01 |
0,01 |
0,008 |
0,003 |
|
41 |
Tỷ lệ trường học phổ thông có bộ phận làm công tác tư vấn học đường với cán bộ tư vấn được đào tạo phù hợp |
% |
70 |
90 |
95 |
98 |
|
IX. Đến năm 2030, tăng nguồn cung giáo viên có trình độ, thông qua hợp tác Quốc tế về đào tạo giáo viên (Mục tiêu toàn cầu 4.c) |
||||||
|
42 |
Tỷ lệ giáo viên được tham gia ít nhất một khóa đào tạo nghiệp vụ giáo viên cần có để dạy học (trước hoặc trong khi tham gia công tác giảng dạy): |
|
|
|
|
|
|
- Mầm non |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Tiểu học |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- THCS |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- THPT |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
43 |
Tỷ lệ giáo viên thuộc đối tượng bồi dưỡng, tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên hàng năm: |
|
|
|
|
|
|
- Mầm non |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Tiểu học |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- THCS |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- THPT |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
44 |
Tỷ lệ học sinh/giáo viên (trẻ/GV): |
|
|
|
|
|
|
- Nhà trẻ |
Trẻ/GV |
11,4 |
9,0 |
7,8 |
7,5 |
|
|
- Mẫu giáo |
Trẻ/GV |
15,9 |
15,5 |
15,5 |
15,0 |
|
|
- Tiểu học |
HS/GV |
25,6 |
20,0 |
20,0 |
20,0 |
|
|
- THCS |
HS/GV |
20,0 |
20,0 |
20,0 |
22,0 |
|
|
- THPT |
HS/GV |
16,6 |
18,5 |
21,0 |
22,0 |
|
|
45 |
Tỷ lệ giáo viên/lớp (tối thiểu): |
|
|
|
|
|
|
- Nhà trẻ |
GV/lớp |
1,30 |
2,10 |
2,50 |
2,50 |
|
|
- Mẫu giáo |
GV/lớp |
1,20 |
1,85 |
2,05 |
2,20 |
|
|
- Tiểu học |
GV/lớp |
1,10 |
1,50 |
1,50 |
1,50 |
|
|
- THCS |
GV/lớp |
1,70 |
1,90 |
1,90 |
1,90 |
|
|
- THPT |
GV/lớp |
2,20 |
2,25 |
2,25 |
2,25 |
|
(*) Đây là chỉ số giám sát, đánh giá bình quân chung của cả tỉnh Đồng Nai, các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa khi cụ thể hóa vào kế hoạch của mình cần căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng bộ chỉ số phù hợp với địa phương đảm bảo mức phấn đấu (mức bình quân của cả tỉnh)./.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 9045/KH-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
|
Mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch |
Phân công trách nhiệm |
|
1. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng |
|
|
- Đảm bảo tỷ lệ học sinh lớp 2, lớp 3 đạt được mức độ thông thạo tối thiểu về đọc hiểu và toán học - Duy trì tỷ lệ học sinh cuối cấp tiểu học đạt được mức độ thông thạo tối thiểu về đọc hiểu và toán học - Đảm bảo tỷ lệ trẻ học tiểu học được đánh giá kết quả học tập theo chuẩn Quốc gia - Nâng tỷ lệ dân số trong độ tuổi huy động ra lớp tiểu học - Nâng cao tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học - Giảm tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường ở độ tuổi tiểu học |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Duy trì tỷ lệ học sinh cuối cấp trung học cơ sở đạt được mức độ thông thạo tối thiểu về đọc hiểu và toán học - Đảm bảo tỷ lệ trẻ học trung học cơ sở (THCS) được đánh giá kết quả học tập theo chuẩn Quốc gia - Nâng tỷ lệ dân số trong độ tuổi huy động ra lớp THCS - Nâng cao tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp THCS - Giảm tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường ở độ tuổi THCS |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Nâng tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi tham gia các lớp xóa mù chữ |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Tham mưu thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020, giám sát kết quả thực hiện để kịp thời có điều chỉnh tương ứng |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Xây dựng lộ trình về số năm đi học được miễn học phí theo kế hoạch |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
2. Đến năm 2030, tất cả các trẻ em được tiếp cận sự chăm sóc, phát triển tuổi thơ và giáo dục mầm non có chất lượng nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho giáo dục tiểu học |
|
|
- Xây dựng đề án huy động nguồn lực cho phát triển hệ thống giáo dục mầm non thông qua tăng cường lực lượng giáo viên được đào tạo, phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ giáo dục mầm non (GDMN); huy động các thành phần kinh tế đầu tư hệ thống nhà trẻ, trường mầm non - Đảm bảo tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi được chăm sóc, phát triển đúng hướng; đảm bảo sức khỏe, tâm lý để học tập và hạnh phúc - Nâng cao tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi được trải nghiệm tích cực nhờ môi trường học tập tại gia đình - Duy trì và nâng cao tỷ lệ trẻ em 05 tuổi hoàn thành chương trình GDMN |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Chính phủ đảm bảo tỷ trọng kinh phí chi cho giáo dục tiểu học/tổng chi giáo dục và đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
3. Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả phụ nữ và nam giới đối với đào tạo kỹ thuật, dạy nghề và giáo dục sau phổ thông có chất lượng, trong khả năng chi trả và có chất lượng, bao gồm cả bậc đại học |
|
|
- Thực hiện các chiến lược đã ban hành liên quan tới giáo dục đại học, bình đẳng giới, bảo đảm tất cả mọi người có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học phù hợp |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các trường đại học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục đại học thông qua đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở này theo hướng gắn với thị trường lao động - Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người yếu thế và dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học theo nhu cầu - Đẩy nhanh việc thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học theo quan điểm dựa trên cơ sở chất lượng, đảm bảo một hệ thống giáo dục đại học có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục đại học trong khu vực và thế giới - Tăng cường giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở năng lực, chất lượng và khả năng tự chủ tài chính, giảm bớt gánh nặng đầu tư tài chính của Nhà nước |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các trường đại học, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Đảm bảo tỷ lệ kinh phí chi cho giáo dục đại học/tổng chi giáo dục và đào tạo (tất cả các nguồn vốn) |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các trường đại học, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
4. Đến năm 2030, tăng số thanh niên và người trưởng thành có các kỹ năng phù hợp, gồm kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng nghề để có việc làm, công việc tốt và làm chủ doanh nghiệp |
|
|
- Đảm bảo tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi đạt được ít nhất ở mức tối thiểu về kỹ năng đọc viết - Nâng tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi có kỹ năng xử lý thông tin và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin - Nâng cao tỷ lệ thanh niên và người trưởng thành (từ đủ 16 tuổi trở lên) tham gia giáo dục chính quy và phi chính quy trong năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
5. Đến năm 2030, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong giáo dục, đảm bảo tiếp cận bình đẳng với tất cả trình độ giáo dục và đào tạo nghề cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả những người tàn tật, người dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương |
|
|
- Đảm bảo tỷ lệ dân số trong độ tuổi 06 đến 60 tuổi được tham gia giáo dục, đào tạo (cả nam, nữ và cả ở nông thôn, thành thị) |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Nâng tỷ lệ dân số bị khuyết tật trong độ tuổi 06 đến 60 tuổi được tham gia giáo dục, đào tạo, dạy nghề |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Tỷ lệ học sinh tiểu học có ngôn ngữ mẹ đẻ chính là ngôn ngữ Quốc gia được sử dụng trong giáo dục |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Đảm bảo tỷ trọng chi chính sách cho các đối tượng thiệt thòi về giáo dục trong tổng chi giáo dục và đào tạo - Tham mưu để đảm bảo tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục trong tổng chi tiêu của tỉnh - Tăng cường, ưu tiên đào tạo nhân lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp (tiếp tục chính sách cử tuyển, lồng ghép đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số trong Đề án đào tạo cán bộ, công chức cấp cơ sở, đào tạo cán bộ y tế cho tuyến xã, các dự án đào tạo của Chương trình xóa đói, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến lâm...) |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
6. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả thanh, thiếu niên và tỷ trọng đáng kể người trưởng thành, cả nam giới và nữ giới, đều biết đọc, viết và làm toán |
|
|
- Nâng tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi đạt được ít nhất một mức tối thiểu về khả năng biết đọc, biết viết và kỹ năng tính toán - Nâng tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi biết chữ - Nâng tỷ lệ dân số 15 đến 60 tuổi tham gia các chương trình xóa mù chữ - Củng cố, phát triển bền vững các Trung tâm Học tập cộng đồng (HTCĐ), Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng (VHTT-HTCĐ); tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm HTCĐ, Trung tâm VHTT - HTCĐ; mở rộng địa bàn hoạt động đến khu, ấp, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng Trung tâm HTCĐ, Trung tâm VHTT - HTCĐ hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình Trung tâm HTCĐ kết hợp với Trung tâm Văn hóa thể thao xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá “Cộng đồng học tập”, “Thành phố học tập”, “Công dân học tập” theo định hướng của UNESCO |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
7. Đến năm 2030, đảm bảo tất cả những người đi học đều thu được những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững, bao gồm thông qua giáo dục về phát triển bền vững và lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, thúc đẩy một nền văn hóa hòa bình và không bạo lực, công dân toàn cầu và đánh giá cao sự đa dạng văn hóa cũng như những đóng góp của văn hóa đối với phát triển bền vững |
|
|
- Nâng tỷ lệ học sinh tiểu học có sự hiểu biết đầy đủ về các vấn đề liên quan đến công dân toàn cầu và phát triển bền vững - Nâng tỷ lệ trường tiểu học có giảng dạy, cung cấp kiến thức về HIV/AIDS và giáo dục giới tính cho học sinh |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Tỉnh đoàn, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Nâng tỷ lệ học sinh THCS và trung học phổ thông (THPT) có sự hiểu biết đầy đủ về các vấn đề liên quan đến công dân toàn cầu và phát triển bền vững - Nâng tỷ lệ học sinh 15 tuổi được cung cấp kiến thức về khoa học môi trường và khoa học địa chất - Nâng tỷ lệ trường THCS, THPT có giảng dạy, cung cấp kiến thức về HIV/AIDS và giáo dục giới tính cho học sinh |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Tỉnh đoàn, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
8. Xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người tàn tật và bình đẳng giới; cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả cho tất cả mọi người |
|
|
- Rà soát, đề nghị hoàn thiện và xây dựng hệ thống các tiêu chí/tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới tương ứng với các tiêu chí của Liên hợp quốc - Bảo đảm các cơ sở giáo dục xây mới đáp ứng các tiêu chí thân thiện với trẻ em, bao gồm cả trẻ khuyết tật; đồng thời sửa chữa, nâng cấp các cơ sở giáo dục đang hoạt động để đáp ứng tiêu chí đề ra |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non được tham gia vào các chương trình: Nước sạch; giáo dục cơ bản về giới tính; vệ sinh đôi tay - Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non: Có điện lưới; khai thác Internet cho chăm sóc, giáo dục trẻ; sử dụng máy tính cho chăm sóc, giáo dục trẻ |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục tiểu học được tham gia vào các chương trình: Nước sạch; giáo dục cơ bản về giới tính; vệ sinh đôi tay - Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục tiểu học: Có điện lưới; khai thác Internet cho dạy học; sử dụng máy tính cho dạy học |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục THCS, THPT được tham gia vào các chương trình: Nước sạch; giáo dục cơ bản về giới tính; vệ sinh đôi tay - Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục THCS, THPT: Có điện lưới; khai thác Internet cho dạy học; sử dụng máy tính cho dạy học |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông có cơ sở hạ tầng, tài liệu học tập, môi trường học tập thích nghi cho học sinh khuyết tật |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Giảm tỷ lệ học sinh bị bắt nạt, nhục hình, bạo lực học đường, quấy rối, lạm dụng tình dục, phân biệt đối xử - Giảm số vụ bạo lực của học sinh, sinh viên, nhân viên và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, các trường đại học, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
9. Đến năm 2030, tăng nguồn cung giáo viên có trình độ, thông qua hợp tác Quốc tế về đào tạo giáo viên tại các Quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các Quốc gia kém phát triển nhất và các quốc đảo nhỏ đang phát triển |
|
|
- Đảm bảo tất cả giáo viên được tham gia ít nhất một khóa đào tạo nghiệp vụ giáo viên cần có để dạy học (trước hoặc trong khi tham gia công tác giảng dạy) - Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp, học sinh/giáo viên theo quy định |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường đại học, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Đảm bảo để giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và THPT đủ điều kiện theo chuẩn tối thiểu của Quốc gia về trình độ đào tạo - Nâng cao tỷ lệ giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và THPT được tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
- Tăng nguồn cung giáo viên có trình độ cao, thông qua hợp tác Quốc tế về đào tạo giáo viên tại các Quốc gia đang phát triển |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các trường đại học, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
|
10. Giáo dục, nâng cao nhận thức, năng lực và thể chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai |
|
|
- Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo các cấp; thực hiện các chương trình đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính - Thực hiện sáng kiến trường học an toàn, các hoạt động phòng, chống thiên tai - ứng phó với biến đổi khí hậu lấy trẻ em làm trọng tâm |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các trường đại học, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh