Kế hoạch 84/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu | 84/KH-UBND |
Ngày ban hành | 02/07/2019 |
Ngày có hiệu lực | 02/07/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Lâm Văn Bi |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 02 tháng 7 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP); ngày 08/01/2019, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch số 03/KH-UBND việc việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 09/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2019. Nay, UBND tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch (bổ sung) thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Xác định cụ thể các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương trong tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch bám sát hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP; phù hợp với đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực và phân công, phân cấp quản lý; đồng bộ với các chương trình, kế hoạch, đề án của tỉnh đang triển khai đến giai đoạn 2020.
3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phải tạo chuyển biến rõ nét trong chỉ đạo, điều hành, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các sở, ngành, địa phương trong tỉnh; đảm bảo có sự quyết tâm cao, toàn diện; có sự giám sát, báo cáo đánh giá định kỳ để kịp thời rút kinh nghiệm, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp đạt được kết quả cao nhất.
4. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp và các Hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp, trao đổi thông tin, phản ánh những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp với các ngành, các cấp để tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung nỗ lực góp phần cùng cả nước nâng cao thứ hạng trong xếp hạng Quốc tế của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phấn đấu ưu tiên tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đặc biệt các Chỉ số thành phần có điểm số và thứ hạng thấp gồm: Tiếp cận đất đai, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý, tính năng động, chi phí không chính thức.
2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, tiếp cận thông tin về tín dụng, đất đai, quy hoạch... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2.3. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và chính quyền điện tử; cụ thể, cung cấp ít nhất 20% dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền tỉnh ở cấp độ 4, hoàn thành trước tháng 12/2020. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.4. Tiếp tục rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định.
- Giải quyết miễn, giảm thuế tối đa 10 ngày; kiểm tra trước hoàn thuế tối đa 15 ngày;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai kê khai thuế qua mạng đạt 100%, hoàn thuế điện tử đạt 100% và nộp thuế điện tử đạt từ 95% trở lên; triển khai trên diện rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế;
- Giải quyết hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước; chuyển mục đích sử dụng đất là 13 ngày làm việc; đăng ký bổ sung sở hữu tài sản gắn liền với đất thời gian 14 ngày làm việc;
- Giải quyết TTHC lĩnh vực báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) từ 60 ngày làm việc xuống còn 28 ngày làm việc;
- Giảm 35% thời gian giải quyết TTHC cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh (cắt giảm 14 ngày làm việc so với quy định). Rút ngắn thời gian giải quyết 25/60 TTHC lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp;
- Giảm tối thiểu 25% thời gian giải quyết TTHC lĩnh vực xây dựng, riêng thủ tục cấp phép xây dựng giảm 70% thời gian thực hiện;
- Giảm 40% thời gian giải quyết TTHC lĩnh vực vận tải;
- Giảm 40% các TTHC thuộc lĩnh vực kho bạc, thời gian kiểm soát hồ sơ, chứng từ số từ 7 ngày xuống 1 - 4 ngày làm việc;
- Giảm 40% thời gian giải quyết thủ tục vay vốn; các TTHC thuộc lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
- Giải quyết thủ tục tiếp cận điện năng tối đa 05 ngày;
- Giảm TTHC đối với lĩnh vực phòng cháy chữa cháy (PCCC) đối với thiết kế cơ sở từ 5 ngày xuống còn 3,5 ngày làm việc; thiết kế kỹ thuật thi công từ 10 ngày xuống còn 6 ngày làm việc; cấp giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm cháy nổ từ 10 ngày xuống còn 7 ngày làm việc.
2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch của cả nước.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 02 tháng 7 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP); ngày 08/01/2019, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch số 03/KH-UBND việc việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 09/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2019. Nay, UBND tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch (bổ sung) thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Xác định cụ thể các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương trong tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch bám sát hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP; phù hợp với đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực và phân công, phân cấp quản lý; đồng bộ với các chương trình, kế hoạch, đề án của tỉnh đang triển khai đến giai đoạn 2020.
3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phải tạo chuyển biến rõ nét trong chỉ đạo, điều hành, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các sở, ngành, địa phương trong tỉnh; đảm bảo có sự quyết tâm cao, toàn diện; có sự giám sát, báo cáo đánh giá định kỳ để kịp thời rút kinh nghiệm, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp đạt được kết quả cao nhất.
4. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp và các Hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp, trao đổi thông tin, phản ánh những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp với các ngành, các cấp để tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung nỗ lực góp phần cùng cả nước nâng cao thứ hạng trong xếp hạng Quốc tế của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phấn đấu ưu tiên tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đặc biệt các Chỉ số thành phần có điểm số và thứ hạng thấp gồm: Tiếp cận đất đai, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý, tính năng động, chi phí không chính thức.
2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, tiếp cận thông tin về tín dụng, đất đai, quy hoạch... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2.3. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và chính quyền điện tử; cụ thể, cung cấp ít nhất 20% dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền tỉnh ở cấp độ 4, hoàn thành trước tháng 12/2020. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.4. Tiếp tục rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định.
- Giải quyết miễn, giảm thuế tối đa 10 ngày; kiểm tra trước hoàn thuế tối đa 15 ngày;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai kê khai thuế qua mạng đạt 100%, hoàn thuế điện tử đạt 100% và nộp thuế điện tử đạt từ 95% trở lên; triển khai trên diện rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế;
- Giải quyết hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước; chuyển mục đích sử dụng đất là 13 ngày làm việc; đăng ký bổ sung sở hữu tài sản gắn liền với đất thời gian 14 ngày làm việc;
- Giải quyết TTHC lĩnh vực báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) từ 60 ngày làm việc xuống còn 28 ngày làm việc;
- Giảm 35% thời gian giải quyết TTHC cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh (cắt giảm 14 ngày làm việc so với quy định). Rút ngắn thời gian giải quyết 25/60 TTHC lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp;
- Giảm tối thiểu 25% thời gian giải quyết TTHC lĩnh vực xây dựng, riêng thủ tục cấp phép xây dựng giảm 70% thời gian thực hiện;
- Giảm 40% thời gian giải quyết TTHC lĩnh vực vận tải;
- Giảm 40% các TTHC thuộc lĩnh vực kho bạc, thời gian kiểm soát hồ sơ, chứng từ số từ 7 ngày xuống 1 - 4 ngày làm việc;
- Giảm 40% thời gian giải quyết thủ tục vay vốn; các TTHC thuộc lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
- Giải quyết thủ tục tiếp cận điện năng tối đa 05 ngày;
- Giảm TTHC đối với lĩnh vực phòng cháy chữa cháy (PCCC) đối với thiết kế cơ sở từ 5 ngày xuống còn 3,5 ngày làm việc; thiết kế kỹ thuật thi công từ 10 ngày xuống còn 6 ngày làm việc; cấp giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm cháy nổ từ 10 ngày xuống còn 7 ngày làm việc.
2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch của cả nước.
2.6. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo. Tăng cường các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác hỗ trợ khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
2.7. Đẩy mạnh thanh toán điện tử
- 100% trường học, bệnh viện, Công ty điện lực Cà Mau, Công ty cổ phần cấp nước Cà Mau, Công ty TNHH một thành viên Môi trường đô thị Cà Mau, các đơn vị Viễn thông Cà Mau, Bưu điện tỉnh Cà Mau trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ;
- Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Cải thiện bộ chỉ số môi trường kinh doanh của WB và năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF; chỉ số khởi sự kinh doanh, chỉ số bảo vệ nhà đầu tư theo EoDB (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư so với quy định tại các văn bản pháp luật; tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với Trung ương, các bộ, ngành có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung;
- Tuyên truyền, thu hút sự quan tâm doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng; giải quyết đúng thời hạn 100% hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng; triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp theo phương thức điện tử, tăng mức độ, tỷ lệ giải quyết các thủ tục trực tuyến;
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017; triển khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
- Phối hợp Sở Tư pháp kiến nghị bãi bỏ các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh không phù hợp hoặc các quy định đã ban hành trái thẩm quyền. Phối hợp Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh tổ chức các khóa đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường năng lực quản trị, minh bạch tài chính.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số đổi mới sáng tạo của WIPO; nhóm chỉ số công nghệ và đổi mới sáng tạo theo đánh giá mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF; nhóm chỉ số nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo theo GCI 4.0 và nhóm chỉ số thuộc nhóm giải pháp công nghệ, năng lực đổi mới sáng tạo theo GII (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ);
- Tiếp tục phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 06/11/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tham mưu thực hiện nhiệm vụ Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Xây dựng nền tảng cơ bản trong việc tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; tạo sự đột phá về cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách, chất lượng nguồn nhân lực, môi trường khởi nghiệp sáng tạo và thị trường khoa học và công nghệ trong tỉnh;
- Công bố thông tin đầy đủ về kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; là đầu mối theo dõi, đôn đốc, triển khai ISO điện tử trong tỉnh; tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc theo Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp Sở Tài chính để hướng dẫn doanh nghiệp thành lập và vận hành Quỹ phát triển khoa học công nghệ. Kết nối với các đơn vị và cá nhân trên địa bàn tỉnh tiếp cận các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp; giới thiệu công nghệ tiên tiến đến các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất có nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của UN, chỉ số ứng dụng CNTT, hạ tầng CNTT và chỉ số sáng tạo trong mô hình kinh doanh, tổ chức, trực tuyến theo GCI 4.0, GII (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông);
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 20% dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền tỉnh ở cấp độ 4; hoàn thành trước tháng 12/2020; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, tăng cường hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính;
- Tập trung triển khai và cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau khi trung ương hoàn thành xây dựng Kiến trúc tổng thể Chính phủ điện tử Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh. Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; xây dựng trục chia sẻ tích hợp dữ liệu để kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh trên hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số tiếp cận đất đai (theo kết quả đánh giá chỉ số PCI); chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai và chỉ số đăng ký tài sản (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4; xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về: thông tin đất đai các huyện, thành phố, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi trường...;
- Tiếp tục rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giải quyết cơ bản các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng;
- Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh thực hiện các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch);
- Nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch. Tăng cường quản lý và phát huy tốt giá trị các khu, điểm du lịch. Tạo điều kiện, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển du lịch;
- Phát triển cơ sở lưu trú chất lượng cao và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được phê duyệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian thực hiện các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị;
- Tổ chức rà soát, kiến nghị bãi bỏ các quy định của pháp luật về du lịch không còn phù hợp;
- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi đầu tư đối với phát triển hạ tầng du lịch.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số Thiết chế pháp lý (theo kết quả đánh giá chỉ số PCI); chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Tư pháp);
- Thường xuyên phối hợp các Sở, ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành có liên quan đến thu hút đầu tư để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu;
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh rà soát các văn bản QPPL có liên quan đến thực thi Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, Luật Phá sản năm 2014, để đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số Đào tạo lao động (theo kết quả đánh giá PCI); chỉ số chất lượng đào tạo nghề và chỉ số tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện không phù hợp; khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề;
- Hướng dẫn, xử lý và giải đáp kịp thời những phát sinh, vướng mắc về thực hiện pháp luật lao động trong quan hệ lao động của doanh nghiệp, tạo môi trường lao động hài hòa, ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh;
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về nguồn lao động có tay nghề, trình độ cao; thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, gắn với nhu cầu của thị trường lao động; chủ động liên kết với các doanh nghiệp để thực hiện công tác đào tạo theo đơn đặt hàng nhằm giải quyết việc làm ngay cho người lao động sau khi đào tạo;
- Nghiên cứu và tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ cho tuyển dụng lao động đối với các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp và chỉ số thuộc nhóm nguồn nhân lực (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo; thực hiện quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Tăng cường các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp;
- Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, nhất là lĩnh vực đào tạo, tuyển sinh. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không cần thiết nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng các dịch vụ giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo các trường học thực hiện đạt 100% mục tiêu 2.7 (các trường học trên địa bàn đô thị thu học phí qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt).
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số cấp phép xây dựng (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Xây dựng);
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 đối với các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như thủ tục cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng...; thực hiện một cửa liên thông điện tử đối với thủ tục thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật...;
- Thực hiện công khai minh bạch các thông tin về quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp tiếp cận, nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số hiệu quả logistics của WB, chỉ số tiếp cận điện năng (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Công thương);
- Đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương thực hiện một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm,... thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương. Chủ trì với các đơn vị liên quan kiểm soát hiệu quả tình trạng độc quyền trong kinh doanh;
- Thường xuyên phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, Công ty Điện lực Cà Mau thực hiện quy trình thủ tục tiếp cận điện năng, phấn đấu chỉ tiêu: Tiếp cận điện năng thực hiện trong thời gian 05 ngày, đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp; phối hợp với UBND huyện, thành phố Cà Mau về ban hành quy định thời hạn Giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng;
- Tiếp tục triển khai tập huấn và có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Tăng cường và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp (ít nhất 20 cuộc/năm), trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại.
- Là đầu mối Chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện nhóm chỉ số hạ tầng (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải);
- Thực hiện rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực vận tải, thẩm định các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo trì đường bộ và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
- Tích cực tham mưu đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết mạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ đảm bảo hiệu quả, tham mưu giải pháp thiết thực nhằm giảm bớt thời gian đi lại, vận chuyển hàng hóa cho nhà đầu tư, doanh nghiệp;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các lĩnh vực thuộc ngành quản lý đảm bảo khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư đối với các địa phương trong cả nước và phục vụ công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung mở rộng diện tích sản xuất hàng hóa theo hướng đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật (GAP, VietGAP) gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm sạch, an toàn theo chuỗi giá trị và tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ.
Triển khai nhiều cách thức đánh giá chất lượng cán bộ công chức, viên chức; tăng cường công tác kiểm tra công vụ nhất là tại các cơ quan hành chính, Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc cấp huyện, nhằm nâng cao trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc của đội ngũ công chức, viên chức tiếp xúc làm việc trực tiếp với doanh nghiệp; đề xuất giải pháp cụ thể để thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
- Thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường và cạnh tranh bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập;
- Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực. Phấn đấu hoàn thành thoái vốn tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, tham gia góp vốn theo tiến độ và tỷ lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tăng cường thúc đẩy hợp tác với các đối tác nước ngoài, các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao năng lực hội nhập của địa phương và để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh. Tích cực vận động, kêu gọi và tranh thủ các nguồn lực từ nước ngoài đầu tư tại tỉnh;
- Nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính thủ tục đoàn ra, đoàn vào để tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú người nước ngoài hoạt động tại địa phương.
- Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính về khám chữa bệnh BHYT, bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm, kiểm dịch y tế. Từng bước hoàn thiện quy trình khám chữa bệnh và kết nối liên thông về giám định, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT nhằm giảm bớt thời gian cho người bệnh và nhân dân;
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện việc thanh toán các chi phí khám chữa bệnh BHYT, viện phí qua hệ thống ngân hàng; phối hợp với các ngân hàng tổ chức lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (phù hợp) tại các cơ sở y tế để phục vụ thanh toán khám chữa bệnh BHYT và viện phí được nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho người dân.
- Là đầu mối theo dõi và tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức (theo kết quả đánh giá PCI) và chỉ số Kiểm soát tham nhũng (theo dõi, tham mưu thực hiện bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ);
- Tham mưu, xây dựng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp;
- Thường xuyên cập nhật, thông báo cho đối tượng thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tránh trùng lắp, chồng chéo và không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật;
- Tiếp tục công khai hòm thư góp ý điện tử và đường dây nóng của cơ quan tại trụ sở, trang thông tin điện tử Thanh tra tỉnh, để kịp thời tiếp nhận, giải quyết những kiến nghị, phản ánh của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp góp phần phát huy tinh thần dân chủ và nâng cao hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Theo dõi, đôn đốc, tham mưu UBND tỉnh việc triển khai dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 ở các sở, ngành, địa phương (trong đó ít nhất 30% sổ dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4);
- Tiếp tục thực hiện công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; cập nhật, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và trả lời người dân, doanh nghiệp qua Hệ thống thông tin điện tử tại địa chỉ: http://nguoidan.chinhphu.vn và http://doanhnghiep.chinhphu.vn của Văn phòng Chính phủ nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
19. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tiếp tục nâng cao chất lượng trong công tác xây dựng và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế và công bố công khai theo quy định. Triển khai đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN, Khu kinh tế; công khai quỹ đất sạch trong KCN, KKT;
- Nghiên cứu, tiếp tục cắt giảm tối đa thời gian thực hiện TTHC nhằm rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh.
a) Phối hợp với các địa phương và các cơ quan liên quan, có giải pháp cải thiện chỉ số thành phần liên quan đến an ninh trật tự; phối hợp với Sở Tư pháp, Tòa án tỉnh cải thiện chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đảm bảo mục tiêu yêu cầu đề ra của tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn, ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động nắm chặt tình hình, diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó và cung cấp thông tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết;
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau: Quản lý xuất nhập cảnh, đăng ký quản lý cư trú, đăng ký quản lý phương tiện giao thông, cấp giấy chứng minh nhân dân, đăng ký quản lý con dấu, cấp giấy chứng nhận về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy, rút ngắn thời gian thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy.
Có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải quyết tranh chấp hợp đồng, đảm bảo giải quyết án đúng hạn luật định.
- Phối hợp với các cơ quan, các ngân hàng thương mại, thực hiện đa dạng hóa các hình thức nộp thu ngân sách nhà nước, khuyến khích và hướng dẫn người dân và doanh nghiệp thu nộp bằng chuyển khoản qua hệ thống Ngân hàng thương mại, đa dạng hóa hình thức nộp thuế điện tử như internetbanking, nộp qua thẻ ATM, nộp qua điểm chấp nhận thẻ POS tại KBNN tỉnh, tại các ngân hàng, hạn chế thấp nhất nộp bằng tiền mặt, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng, an toàn nhất cho người dân và doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN;
- Công khai về quy trình, thủ tục hành chính tại nơi giao dịch, cắt giảm 40% thời gian thực hiện thủ tục hành chính; thay đổi phương thức thanh toán vốn đầu tư: Rút ngắn thời gian kiểm soát hồ sơ, chứng từ số từ 7 ngày làm việc xuống còn 1 - 4 ngày làm việc. Triển khai diện rộng dịch vụ công trực tuyến đến tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
23. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau
- Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng, chi nhánh Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo chỉ đạo của hội sở chính, tập trung theo hướng đơn giản hóa thủ tục cho vay. Phấn đấu giảm 25% thời gian thẩm định giải quyết hồ sơ vay vốn theo quy định;
- Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng cập nhật, thông tin về các cơ chế, chính sách tín dụng; công khai các quy trình cho vay, hồ sơ cấp tín dụng trên website của các Tổ chức tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng;
- Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp các đơn vị trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện nhóm chỉ số nộp thuế (theo dõi, tham mưu thực hiện bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Tài chính);
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt quy trình liên thông giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đảm bảo rút ngắn thời gian giải quyết TTHC về đất đai cho doanh nghiệp;
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 2204/QĐ-BTC ngày 21/11/2018 của Bộ Tài chính ban hành danh mục Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 ngành tài chính triển khai trong giai đoạn 2018 - 2019. Cung cấp ít nhất 30% sổ dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4;
- Rà soát, đề nghị sửa đổi bổ sung các nội dung liên quan như hỗ trợ, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quyết toán thuế. Tổ chức rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực thuế;
- Tổ chức triển khai Quyết định số 1824/QĐ-BTC ngày 05/10/2018 của Bộ Tài chính về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nộp thuế điện tử, phấn đấu đến 31/12/2019 triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử hoàn thành cả 3 tiêu chí trên 98%. Tiếp tục triển khai mở rộng khai và nộp thuế điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà, nộp thuế điện tử đối với LPTB, thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản. Tiếp tục thực hiện hoàn thuế GTGT theo phương thức điện tử đạt cấp độ 4, phấn đấu đạt tối thiểu 70% về số thủ tục, 70% về số hồ sơ hoàn thuế GTGT theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017;
- Thực hiện giải quyết TTHC thuế theo cơ chế một cửa, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam ISO 9001: 2008; đồng thời, thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết các TTHC thuế có trả kết quả bình quân từ 30% trở lên so với quy định.
- Tiếp tục triển khai các thủ tục hành chính trên dịch vụ công trực tuyến; chủ động rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi tối đa để thông quan nhanh chóng hàng hóa xuất nhập khẩu;
- Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu với các Ngân hàng thương mại theo để mở rộng việc triển khai thực hiện thanh toán thuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử, đặc biệt là thanh toán nộp thuế điện tử và thông quan điện tử 24/7.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp cải thiện cấu phần “nộp bảo hiểm” trong chỉ số Nộp thuế và bảo hiểm xã hội (theo dõi, tham mưu thực hiện bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam);
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính về BHXH, BHYT nhằm rút ngắn thời gian giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp khi kê khai BHXH, BHYT;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách BHXH, BHYT; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về BHXH, BHYT qua dịch vụ Bưu chính;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích và hướng dẫn người nhận lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị; xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin để quản lý người hưởng và toàn bộ chế độ chi trả cho người hưởng theo thẻ điện tử.
- Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; khuyến khích người sử dụng điện thanh toán tiền điện bằng các giải pháp điện tử, di động;
- Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu.
28. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Cà Mau
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội để làm tốt vai trò là tổ chức đại diện, tư vấn, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cấp chính quyền địa phương; tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh;
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng... phản ánh kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả tính minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp.
29. Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan công khai minh bạch đầy đủ các quy hoạch, kế hoạch theo từng ngành, lĩnh vực, các TTHC và quy trình thực hiện các TTHC có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh (gồm yêu cầu, hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí); đặc biệt là các TTHC có liên quan đến đăng ký tài sản, cấp giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp; phê duyệt đánh giá tác động môi trường...;
- Tăng cường hoạt động Chuyên đề Cải cách hành chính và trao đổi, hỏi đáp, tiếp nhận, xử lý ý kiến của người dân và doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Cập nhật đầy đủ thông tin, văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận, tìm hiểu.
30. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh
- Tổ chức rà soát, đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công tỉnh (theo Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 27/9/2018); lập danh sách TTHC chưa công bố dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đề nghị UBND tỉnh công bố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông), đảm bảo có ít nhất 20% dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền cung cấp ở mức độ 4, hoàn thành trước tháng 12/2020. Tuyên truyền và vận động người dân tích cực tham gia giải quyết các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh và cơ quan tư vấn trong triển khai các chương trình khảo sát PCI, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp;
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương; có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin;
- Tăng cường tổ chức đối thoại doanh nghiệp định kỳ; chỉ đạo và tổ chức giám sát cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý trong quá trình tiếp nhận và giải quyết TTHC trong lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của địa phương, nhằm tạo sự thông thoáng trong việc thực hiện TTHC; niêm yết công khai đầy đủ các TTHC và quy trình thực hiện TTHC, các khoản phí, lệ phí... tránh tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng quý, năm để xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ.
2. Các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh những giải pháp điều hành hiệu quả, cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này để có ý kiến chỉ đạo, xử lý. Định kỳ hàng quý, năm và đột xuất theo yêu cầu, báo cáo đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; báo cáo quý gửi trước ngày 01 của tháng cuối quý và báo cáo năm gửi trước ngày 20/11.
Xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các kế hoạch hành động của UBND tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh; phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sở, ngành, địa phương.
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và các Chỉ thị, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình; trong đó, phân công đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
3. Từng sở, ngành, địa phương tập trung đổi mới công tác tuyên truyền, truyền thông, trong đó tích cực, chủ động cung cấp thông tin để người dân, doanh nghiệp, các tổ chức có cái nhìn, tiếp cận, cảm nhận chính xác hơn đối với những nỗ lực về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
4. Đài Phát thanh Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi chủ động hỗ trợ các sở, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến kế hoạch này sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường xây dựng các chương trình thông tin về các hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh và kết quả thực hiện Kế hoạch này.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chủ động phối hợp, thực hiện tốt Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |