Kế hoạch 5498/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu | 5498/KH-UBND |
Ngày ban hành | 25/06/2020 |
Ngày có hiệu lực | 25/06/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Phan Văn Đa |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5498/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 25 tháng 6 năm 2020 |
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết tắt là Kết luận số 51-KL/TW);
Triển khai Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 15/8/2019 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quán triệt nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể về tầm quan trọng của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tiếp tục đánh giá việc thực hiện và tập trung triển khai Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 11/02/2014 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"; Kế hoạch số 5477/KH-UBND ngày 15/9/2015 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 11/02/2014 của Tỉnh ủy Lâm Đồng.
3. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu và tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg và Kế hoạch số 97-KH/TU.
1. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ: Duy trì vững chắc kết quả xóa mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo dưới 5 tuổi; có 25-30% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.
2. Nâng cao tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: Từ 03 tháng đến dưới 36 tháng tuổi đạt trên 30%; từ 03 đến 05 tuổi đạt trên 90%; 05 tuổi đạt 100%; trong độ tuổi tiểu học đạt 100%; trong độ tuổi THCS đạt 97-98%; học sinh dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp THCS đạt 10%, cấp THPT đạt 7%.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hàng năm: Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%; tốt nghiệp THCS, THPT đạt trên 98%; sinh viên tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đạt trên 97%.
4. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
5. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thực hiện kiên cố hóa trường lớp học; nâng cao tỷ lệ trường chuẩn quốc gia, trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và trường chất lượng cao. Duy trì tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia đạt trên 80%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và đồng bộ giữa các sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg và Kế hoạch số 97-KH/TU.
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đảm bảo phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
b) Tiếp tục quán triệt các nội dung tại Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg và Kế hoạch số 97-KH/TU trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, giáo viên và học sinh, sinh viên.
c) Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo thành các chương trình, kế hoạch hành động, lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; định kỳ sơ kết, tổng kết kết, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện để có giải pháp phù hợp với từng giai đoạn.
d) Các cấp chính quyền và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội chủ động tổ chức gặp gỡ, đối thoại nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, sinh viên; làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của công chức, viên chức, người lao động trong ngành giáo dục.
2. Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
a) Tiếp tục rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương gắn với thực hiện Nghị quyết số 19-NQTW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng và Kế hoạch cố 3898/KH-UBND ngày 26/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc sáp nhập các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường và đảm bảo các tiêu chí công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
3. Đẩy mạnh giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn ngành giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 7066/KH-UBND ngày 18/11/2015 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”; xây dựng, nhân rộng, tuyên truyền, biểu dương các gương người tốt, việc tốt; tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
b) Giáo dục học sinh, sinh viên phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của cá nhân; trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, giáo dục tình yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tích cực, lành mạnh, trách nhiệm và làm việc hiệu quả.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá các môn lý luận chính trị, giáo dục công dân, giáo dục lịch sử dân tộc, lịch sử cách mạng và văn hóa theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng cấp học.
d) Quản lý chặt chẽ công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5498/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 25 tháng 6 năm 2020 |
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết tắt là Kết luận số 51-KL/TW);
Triển khai Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 15/8/2019 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quán triệt nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể về tầm quan trọng của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tiếp tục đánh giá việc thực hiện và tập trung triển khai Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 11/02/2014 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"; Kế hoạch số 5477/KH-UBND ngày 15/9/2015 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 11/02/2014 của Tỉnh ủy Lâm Đồng.
3. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu và tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg và Kế hoạch số 97-KH/TU.
1. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ: Duy trì vững chắc kết quả xóa mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo dưới 5 tuổi; có 25-30% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.
2. Nâng cao tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: Từ 03 tháng đến dưới 36 tháng tuổi đạt trên 30%; từ 03 đến 05 tuổi đạt trên 90%; 05 tuổi đạt 100%; trong độ tuổi tiểu học đạt 100%; trong độ tuổi THCS đạt 97-98%; học sinh dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp THCS đạt 10%, cấp THPT đạt 7%.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hàng năm: Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%; tốt nghiệp THCS, THPT đạt trên 98%; sinh viên tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đạt trên 97%.
4. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
5. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thực hiện kiên cố hóa trường lớp học; nâng cao tỷ lệ trường chuẩn quốc gia, trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và trường chất lượng cao. Duy trì tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia đạt trên 80%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và đồng bộ giữa các sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg và Kế hoạch số 97-KH/TU.
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đảm bảo phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
b) Tiếp tục quán triệt các nội dung tại Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg và Kế hoạch số 97-KH/TU trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, giáo viên và học sinh, sinh viên.
c) Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo thành các chương trình, kế hoạch hành động, lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; định kỳ sơ kết, tổng kết kết, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện để có giải pháp phù hợp với từng giai đoạn.
d) Các cấp chính quyền và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội chủ động tổ chức gặp gỡ, đối thoại nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, sinh viên; làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của công chức, viên chức, người lao động trong ngành giáo dục.
2. Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
a) Tiếp tục rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương gắn với thực hiện Nghị quyết số 19-NQTW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng và Kế hoạch cố 3898/KH-UBND ngày 26/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc sáp nhập các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường và đảm bảo các tiêu chí công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
3. Đẩy mạnh giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn ngành giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 7066/KH-UBND ngày 18/11/2015 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”; xây dựng, nhân rộng, tuyên truyền, biểu dương các gương người tốt, việc tốt; tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
b) Giáo dục học sinh, sinh viên phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của cá nhân; trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, giáo dục tình yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tích cực, lành mạnh, trách nhiệm và làm việc hiệu quả.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá các môn lý luận chính trị, giáo dục công dân, giáo dục lịch sử dân tộc, lịch sử cách mạng và văn hóa theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng cấp học.
d) Quản lý chặt chẽ công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.
đ) Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
e) Thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam trong giáo dục, rèn luyện học sinh, sinh viên.
g) Tăng cường thực hiện kỷ cương, nề nếp trong các cơ sở giáo dục, thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, dạy thêm, học thêm, thực hiện thu, chi tại các cơ sở giáo dục; thường xuyên nắm bắt dư luận xã hội, diễn biến tư tưởng để có biện pháp giáo dục, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, xử lý tốt các sự cố truyền thông trong giáo dục và đào tạo.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018 và sách giáo khoa mới
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên gắn với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên đối với các cấp học, các chuẩn được ban hành, phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với giáo viên nhằm tạo động lực, an tâm công tác, thu hút sinh viên giỏi vào ngành sư phạm.
c) Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn giáo viên mầm non, tiểu học và THCS đảm bảo 100% giáo viên đáp ứng trình độ đào tạo theo quy định; bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên; tăng cường sử dụng phương tiện, phương pháp dạy học hiện đại; đẩy mạnh giáo dục chính trị, đạo đức cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong các cơ sở giáo dục.
d) Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới; tập trung cho giáo dục mầm non, tiểu học đủ trường, lớp học 2 buổi/ngày, nhất là vùng khó khăn.
đ) Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định.
5. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học sinh sau THCS; xây dựng xã hội học tập
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18/4/2017 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tình giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.
b) Thực hiện các giải pháp đánh giá, giám sát giúp tăng tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ, mẫu giáo đến trường, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo dưới 5 tuổi.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ; thực hiện hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025, chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm tư vấn, hướng nghiệp trong trường trung học.
c) Thực hiện chuyển đổi mô hình trường THPT chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú phù hợp điều kiện mới, đảm bảo công bằng, bình đẳng trong giáo dục theo quy định của pháp luật.
d) Tuyên truyền, vận động và tổ chức tốt việc học tập suốt đời cho người lớn, phấn đấu mỗi tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và gia đình cán bộ, đảng viên trở thành đơn vị học tập, công dân học tập và gia đình học tập; chú trọng bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với từng lĩnh vực, ngành, nghề và địa phương.
6. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý; huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, coi trọng quản lý chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và tài chính.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò của người đứng đầu trong các Cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa phương.
c) Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, có cơ chế thuận lợi, minh bạch để khuyến khích các doanh nghiệp và xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; thu hút các nguồn lực quốc tế thông qua hợp tác, liên kết đào tạo.
đ) Có giải pháp phù hợp, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển cơ sở đào tạo ngoài công lập phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế địa phương; ưu tiên ngành, nghề có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội; thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao.
7. Đẩy mạnh thanh, kiểm tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục, đào tạo
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng, tổ chức đoàn thể và nhân dân đối với các hoạt động giáo dục, đào tạo.
b) Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các tiêu cực, vi phạm trong quá trình tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo bảo đảm đúng thực chất, công bằng.
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo, chủ động nắm bắt diễn biến dư luận xã hội và xử lý các sự cố truyền thông trong ngành giáo dục và đào tạo.
b) Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận, tin tưởng của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo đưa nội dung tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo vào chương trình giảng dạy, các buổi sinh hoạt trong nhà trường và trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
9. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo
a) Nâng cao hiệu quả đầu tư nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục, gắn chặt nghiên cứu với đào tạo, phục vụ sản xuất, kinh doanh và hợp tác quốc tế; khai thác có hiệu quả các phòng thí nghiệm hiện có.
b) Thúc đẩy, khuyến khích nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong học sinh, sinh viên.
c) Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thành lập doanh nghiệp công nghệ, sớm chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg và Kế hoạch số 97-KH/TU.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ (cuối năm học) tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh kết quả thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; theo dõi, đôn đốc, kiềm ưa việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ (cuối năm học) báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của Kế hoạch.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa trong gia đình; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo trong giáo dục thể chất, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa cho học sinh, sinh viên; chỉ đạo tăng cường sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao ở địa phương, cộng đồng dân cư để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của học sinh, sinh viên.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn đầu tư Phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan cung cấp thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền kịp thời chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo.
7. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan tổ chức thi tuyển công chức, viên chức; thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành giáo dục và đào tạo theo quy định; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo; thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo theo quy định.
8. UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện đúng các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở địa phương.
b) Cân đối, bố trí ngân sách đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo theo quy định; rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với quy định và quy hoạch phát triển nhân lực và các quy hoạch mạng lưới giáo dục, đào tạo và dạy nghề của địa phương;
c) Có cơ chế khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp với điều kiện của địa phương; thực hiện tuyển dụng, sử dụng giáo viên theo đúng quy định; quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa; định kỳ (cuối năm học) báo cáo đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tham gia phổ biến, phối hợp thực hiện thực hiện và vận động các tổ chức, người dân tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, đề xuất phương thức đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ; phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các hoạt động giáo dục; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
10. Tỉnh Đoàn Lâm Đồng: Phát huy khả năng vận động, sáng tạo giúp phát triển toàn diện của học sinh, sinh viên; trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, giáo dục tình yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tích cực, lành mạnh, trách nhiệm và làm việc hiệu quả.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng: Tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và các nội dung của Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |