Kế hoạch 52/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2025
Số hiệu | 52/KH-UBND |
Ngày ban hành | 18/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 18/03/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 03 năm 2025 |
Căn cứ Quyết số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết là Đề án 06),
Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 14/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2025 và những năm tiếp theo; Thông báo số 56/TB-VPCP ngày 23/02/2025 của Văn phòng Chính phủ kết luận Phiên họp tổng kết hoạt động Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và Đề án 06 năm 2024, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh năm 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
1.1. Nâng cao nhận thức, tạo sự lan tỏa đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06/CP, góp phần thúc đẩy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW, nhằm xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, tạo đột phá trong chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang.
1.2. Chuyển đổi trạng thái của Đề án 06/CP, phát triển hệ sinh thái Đề án 06 và Trung tâm dữ liệu quốc gia, sớm đưa các tiện ích vào phục vụ người dân, doanh nghiệp; phục vụ hoàn thành xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia, đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”, tạo điều kiện cho việc dẫn dắt chuyển đổi số toàn diện trong hệ thống chính trị, toàn bộ xã hội, toàn bộ nền kinh tế.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh. Người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương giữ vững quyết tâm chính trị, nêu gương đi đầu chỉ đạo khắc phục khó khăn, vướng mắc, “điểm nghẽn”, tập trung toàn lực triển khai các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 theo 5 nhóm: “Thể chế - Hạ tầng công nghệ - An ninh, an toàn - Dữ liệu - Nguồn lực”.
2.2. Phân công nhiệm vụ, đảm bảo “rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ kết quả, rõ trách nhiệm”; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.3. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục hành chính; xóa bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình hướng tới dịch vụ số cá nhân hóa, không phụ thuộc địa giới hành chính.
2.4. Phối hợp chặt chẽ, xuyên suốt giữa cơ quan, đơn vị, địa phương và huy động sự ủng hộ, đồng hành tích cực của người dân, doanh nghiệp trong tổ chức triển khai thực hiện, gắn chặt với cuộc cách mạng về cải cách bộ máy hành chính và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm kế thừa các kết quả đã triển khai, không làm gián đoạn việc quản lý, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện Đề án 06 năm 2025 thực hiện theo Phụ lục gửi kèm Kế hoạch này.
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
1.1. Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân trên địa bàn tỉnh ý nghĩa, tầm quan trọng của việc triển khai, thực hiện Đề án 06 năm 2025, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức triển khai thực hiện.
1.2. Căn cứ chỉ đạo của bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, phải thực sự quyết tâm cao, hành động nỗ lực và chỉ đạo xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ Đề án 06 trong năm 2025, gắn trách nhiệm từng cá nhân, tập thể trong chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện. Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị hoàn thành trước ngày 06/4/2025, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Tổ công tác Đề án 06 theo dõi chung).
1.3. Định kỳ hằng tuần, tháng, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất; căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp chung). Chế độ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2472/UBNC-NC ngày 07/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
2.1. Duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư "đúng, đủ, sạch, sống"; đảm bảo công tác cấp Căn cước; cấp tài khoản định danh điện tử. Trong đó thúc đẩy tỉ lệ người dân được cấp tài khoản định danh điện tử mức 2 và tỉ lệ cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh để đảm bảo từ ngày 01/7/2025, các tổ chức, doanh nghiệp có thể thực hiện 100% thủ tục hành chính trên môi trường trực tuyến theo chỉ đạo của Bộ Công an.
2.2. Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành để tạo lập, xác thực Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để làm sạch dữ liệu và kết nối, chia sẻ phục vụ cắt giảm, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công và xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia theo chỉ đạo bộ, ngành Trung ương (ngành dọc).
2.3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các nhiệm vụ phục vụ chuyển đổi số, bảo đảm kết nối với Đề án 06 theo 11 tiện ích, mục tiêu do Bộ Công an xây dựng, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2.4. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phát huy giá trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước, tài khoản định danh điện tử, trong đó tiếp tục tham mưu thúc đẩy hoàn thiện các mô hình điểm và triển khai kịp thời các tiện ích trên ứng dụng VNeID, đặc biệt là quản lý xã hội như tố giác tội phạm, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, khai báo tạm trú, tạm vắng…; dịch vụ cho người dân như dịch vụ ngân hàng, mua sắm, thanh toán, giáo dục, y tế, tiện ích cho đối tượng yếu thế…
2.5. Định kỳ rà soát, đánh giá an toàn thông tin mạng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2.6. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên đôn đốc, theo dõi, tổng hợp khó khăn vướng mắc, đề xuất phương hướng giải pháp đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về duy trì chế độ giao ban định kỳ với thành viên Tổ công tác triển khai thực hiện Đề án 06 tỉnh Tuyên Quang và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án 06 của các cơ quan đơn vị (hằng tháng, 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 03 năm 2025 |
Căn cứ Quyết số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết là Đề án 06),
Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 14/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2025 và những năm tiếp theo; Thông báo số 56/TB-VPCP ngày 23/02/2025 của Văn phòng Chính phủ kết luận Phiên họp tổng kết hoạt động Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và Đề án 06 năm 2024, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh năm 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
1.1. Nâng cao nhận thức, tạo sự lan tỏa đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06/CP, góp phần thúc đẩy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW, nhằm xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, tạo đột phá trong chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang.
1.2. Chuyển đổi trạng thái của Đề án 06/CP, phát triển hệ sinh thái Đề án 06 và Trung tâm dữ liệu quốc gia, sớm đưa các tiện ích vào phục vụ người dân, doanh nghiệp; phục vụ hoàn thành xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia, đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”, tạo điều kiện cho việc dẫn dắt chuyển đổi số toàn diện trong hệ thống chính trị, toàn bộ xã hội, toàn bộ nền kinh tế.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh. Người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương giữ vững quyết tâm chính trị, nêu gương đi đầu chỉ đạo khắc phục khó khăn, vướng mắc, “điểm nghẽn”, tập trung toàn lực triển khai các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 theo 5 nhóm: “Thể chế - Hạ tầng công nghệ - An ninh, an toàn - Dữ liệu - Nguồn lực”.
2.2. Phân công nhiệm vụ, đảm bảo “rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ kết quả, rõ trách nhiệm”; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.3. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục hành chính; xóa bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình hướng tới dịch vụ số cá nhân hóa, không phụ thuộc địa giới hành chính.
2.4. Phối hợp chặt chẽ, xuyên suốt giữa cơ quan, đơn vị, địa phương và huy động sự ủng hộ, đồng hành tích cực của người dân, doanh nghiệp trong tổ chức triển khai thực hiện, gắn chặt với cuộc cách mạng về cải cách bộ máy hành chính và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm kế thừa các kết quả đã triển khai, không làm gián đoạn việc quản lý, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện Đề án 06 năm 2025 thực hiện theo Phụ lục gửi kèm Kế hoạch này.
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
1.1. Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân trên địa bàn tỉnh ý nghĩa, tầm quan trọng của việc triển khai, thực hiện Đề án 06 năm 2025, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức triển khai thực hiện.
1.2. Căn cứ chỉ đạo của bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, phải thực sự quyết tâm cao, hành động nỗ lực và chỉ đạo xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ Đề án 06 trong năm 2025, gắn trách nhiệm từng cá nhân, tập thể trong chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện. Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị hoàn thành trước ngày 06/4/2025, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Tổ công tác Đề án 06 theo dõi chung).
1.3. Định kỳ hằng tuần, tháng, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất; căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp chung). Chế độ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2472/UBNC-NC ngày 07/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
2.1. Duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư "đúng, đủ, sạch, sống"; đảm bảo công tác cấp Căn cước; cấp tài khoản định danh điện tử. Trong đó thúc đẩy tỉ lệ người dân được cấp tài khoản định danh điện tử mức 2 và tỉ lệ cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh để đảm bảo từ ngày 01/7/2025, các tổ chức, doanh nghiệp có thể thực hiện 100% thủ tục hành chính trên môi trường trực tuyến theo chỉ đạo của Bộ Công an.
2.2. Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành để tạo lập, xác thực Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để làm sạch dữ liệu và kết nối, chia sẻ phục vụ cắt giảm, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công và xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia theo chỉ đạo bộ, ngành Trung ương (ngành dọc).
2.3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các nhiệm vụ phục vụ chuyển đổi số, bảo đảm kết nối với Đề án 06 theo 11 tiện ích, mục tiêu do Bộ Công an xây dựng, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2.4. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phát huy giá trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước, tài khoản định danh điện tử, trong đó tiếp tục tham mưu thúc đẩy hoàn thiện các mô hình điểm và triển khai kịp thời các tiện ích trên ứng dụng VNeID, đặc biệt là quản lý xã hội như tố giác tội phạm, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, khai báo tạm trú, tạm vắng…; dịch vụ cho người dân như dịch vụ ngân hàng, mua sắm, thanh toán, giáo dục, y tế, tiện ích cho đối tượng yếu thế…
2.5. Định kỳ rà soát, đánh giá an toàn thông tin mạng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2.6. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên đôn đốc, theo dõi, tổng hợp khó khăn vướng mắc, đề xuất phương hướng giải pháp đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về duy trì chế độ giao ban định kỳ với thành viên Tổ công tác triển khai thực hiện Đề án 06 tỉnh Tuyên Quang và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án 06 của các cơ quan đơn vị (hằng tháng, 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2.7. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu sử dụng dữ liệu đất đai đã được số hóa, đưa vào tái sử dụng phục vụ cắt giảm các thủ tục hành chính về cư trú trên tinh thần xã, phường, thị trấn nào đã hoàn thành đưa vào sử dụng ngay (hoàn thành trong quý II/2025).
2.8. Phối hợp các sở, ngành có liên quan tiếp tục tham mưu, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước sau khi được tiếp nhận theo chỉ đạo từ bộ, ngành Trung ương về: Lý lịch tư pháp; An ninh, an toàn thông tin mạng; Cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; Sát hạch, cấp giấy phép lái xe phục vụ mục tiêu, yêu cầu Đề án 06.
2.9. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an; đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân thực hiện xuất sắc nhiệm vụ; chấn chỉnh, phê bình kịp thời những tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc không thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
3.1. Duy trì hạ tầng công nghệ thông tin, an ninh an toàn dữ liệu đáp ứng yêu cầu tại Công văn số 708/BTTTT- CATTT ngày 02/3/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về sửa đổi, thay thế nội dung về an toàn, an ninh mạng tại Công văn số 1552/BTTTT-THH và kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
3.2. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ thúc đẩy các “mũi nhọn” về Chuyển đổi số đảm bảo Phát triển vệ tinh viễn thông, nâng cấp hạ tầng trục viễn thông quốc gia. Trong đó quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); Trung tâm giám sát điều hành đô thị thông minh IOC kết nối đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của Đề án 06.
3.3. Khắc phục triệt để hạn chế, tồn tại, đảm bảo hạ tầng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ (Thực hiện từ Quý I/2025 và duy trì thường xuyên).
3.4. Tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị nghiệp vụ về số hóa dữ liệu tại Bộ phận Một cửa các cấp.
3.5. Kiến nghị, đề xuất với bộ, ngành Trung ương (ngành dọc) chỉ đạo triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ phủ sóng mạng 5G, tạo nền tảng hạ tầng công nghệ vững chắc để hỗ trợ chuyển đổi số và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
4.1. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh cắt giảm, xóa bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục hành chính từ cấp tỉnh về cấp xã, nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình hướng tới dịch vụ số cá nhân hóa, không phụ thuộc địa giới hành chính (Hoàn thành trong tháng 6/2025).
4.2. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo điều chỉnh quy trình nghiệp vụ cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử tương đương với giấy tờ giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng; chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hóa biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4.3. Tiếp tục phối hợp với Công an tỉnh đôn đốc, theo dõi, tổng hợp khó khăn vướng mắc, đề xuất phương hướng giải pháp đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
4.4. Chủ trì tham mưu, đôn đốc, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh đề xuất Bộ Công an kết nối, làm sạch dữ liệu Hộ tịch đã số hóa, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện cắt giảm ngay thủ tục hành chính, phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp (Thực hiện trong tháng 03/2025).
6. Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm
6.1. Chủ trì tham mưu thúc đẩy hoàn thành Cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh theo đúng tiến độ, chỉ đạo của Trung ương (Hoàn thành trong quý II/2025).
6.2. Tham mưu đẩy mạnh kết nối, chia sẻ thông tin đất đai trong Cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, vận hành tại địa phương theo hướng dẫn tại Công văn số 1159/CĐS-PCĐS ngày 11/12/2024 của Cục chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quy trình và giải pháp làm sạch, làm giàu dữ liệu đất đai, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Trước mắt đối với các xã, phường, thị trấn đã hoàn thành số hóa dữ liệu đất đai phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu sử dụng dữ liệu đất đai đã số hóa phục vụ cắt giảm thủ tục hành chính lĩnh vực cư trú (Hoàn thành trong quý II/2025).
6.3. Chủ trì, phối hợp với Chi cục Thuế khu vực VII thực hiện liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa cơ quan công chứng - Văn phòng đăng ký đất đai - Thuế, cắt giảm giấy tờ và thực hiện nộp thuế (Hoàn thành trong tháng 6/2025).
7. Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai giải pháp định danh địa điểm, đánh số nhà theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Xây dựng (Hoàn thành trong tháng 6/2025).
8. Sở Y tế có trách nhiệm
8.1. Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID theo đúng chỉ đạo của Bộ Y tế và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8.2. Chủ động tham mưu triển khai các điều kiện đảm bảo 100% các bệnh viện trên toàn tỉnh triển khai Bệnh án điện tử theo đúng lộ trình. Thực hiện liên thông dữ liệu giữa các bệnh viện trên địa bàn tỉnh với các Bệnh viện tuyến Trung ương, tận dụng dữ liệu đã được liên thông liên tuyến để cắt giảm xét nghiệm sinh hóa cho người dân; định danh các nhà thuốc, cơ sở khám chữa bệnh trên toàn tỉnh (Hoàn thành trong tháng 9/2025).
9. Chi cục Thuế khu vực VII có trách nhiệm:
9.1. Tham mưu đẩy mạnh giải pháp thu thuế khoán, hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt là cửa hàng bán lẻ, hàng ăn và triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nhằm chống thất thu thuế (Hoàn thành trong tháng 6/2025).
9.2. Thực hiện giám sát chặt chẽ, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu bảo đảm đúng quy định pháp luật, xử lý nghiêm nếu không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện.
10. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị quyết số 21/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 Quy định mức thu lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công bằng hình thức trực tuyến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó quy định chính sách thu phí, lệ phí không đồng để thu hút người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến (Hoàn thành trong tháng 7/2025).
11. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì tham mưu tăng cường kiểm tra công vụ; kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, trong đó chú trọng kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án 06 nhằm đánh giá trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện tại địa phương. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền biểu dương các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ, phát hiện xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể thiếu trách nhiệm, gây cản trở, khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì tham mưu nhiệm vụ xây dựng dữ liệu học sinh từ lớp 1 đến hết lớp 12 và thúc đẩy triển khai Học bạ số nhằm tích hợp Học bạ số trên ứng dụng VNeID theo tiến độ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh tăng cường thời lượng thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và kết quả triển khai thực hiện Đề án 06, trong đó tăng cường tuyên truyền về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
14. Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm tiếp tục xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, kết quả thực hiện Đề án 06, trong đó tuyên truyền về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị; kịp thời phản ánh ý kiến của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội.
15. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 4 (Tuyên Quang) có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành có liên quan thúc đẩy việc thanh toán, chi trả không dùng tiền mặt trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
16. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm cử đầu mối phối hợp với Công an tỉnh triển khai kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ Đề án 06 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chỉ đạo, quán triệt Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh thực hiện và chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trực thuộc tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, nội dung của Đề án 06 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến hội viên và Nhân dân; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
18. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh tổng hợp chung) để được xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |