Kế hoạch 510/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 510/KH-UBND |
Ngày ban hành | 19/08/2019 |
Ngày có hiệu lực | 19/08/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Lê Ngọc Hoa |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 510/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 19 tháng 8 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ; làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ hàng năm đảm bảo mục tiêu xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An theo yêu cầu của Nghị quyết.
Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, tạo bước đột phá về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin (CNTT) đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
Đảm bảo xây dựng một nền hành chính điện tử, hiện đại, đồng bộ và liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã; hoàn thiện các hệ thống thông tin (HTTT), các cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm việc minh bạch, hiệu lực, hiệu quả cao; giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp phải xác định việc xây dựng Chính quyền điện tử là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên; là yếu tố bảo đảm thực hiện thành công, đột phá trong cải cách hành chính và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cần được chú trọng, ưu tiên nhiệm vụ về CNTT trong các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của ngành, địa phương, từ đó tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả tại cơ quan, đơn vị mình.
Triển khai ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực và có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính, số hóa, cung cấp dịch vụ công mức độ cao trong các lĩnh vực, ưu tiên các thủ tục hành chính liên quan tới doanh nghiệp, người dân như: giáo dục, Y tế, Du lịch, Đầu tư, Giao thông, Nông nghiệp, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường ...
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung:
- Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; nâng cao an toàn thông tin và an ninh mạng;
- Lựa chọn một số lĩnh vực phát triển Đô thị thông minh, cung cấp các dịch vụ công thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, tạo động lực quan trọng cho phát triển bền vững kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn 2019-2020:
- Xây dựng, phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh, có khả năng kết nối với Trung ương; trước hết là trục liên thông chính quyền điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trọng điểm. Xây dựng lộ trình chuyển đổi số, số hóa dữ liệu, chia sẻ, kết nối, hướng tới chính quyền số, nâng cao an toàn thông tin.
- Triển khai, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt từ 20% trở lên; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia theo kế hoạch của Trung ương; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử của tỉnh.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh có giao diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và 100% Cổng Thông tin điện tử thành viên của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành của tỉnh được kết nối, liên thông với Trục liên thông văn bản Quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật); tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Rút ngắn từ 30%-50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy, tăng cường sử dụng tài liệu điện tử, thông qua hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 100% cơ quan nhà nước từ tỉnh tới cấp huyện, xã kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
b) Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục phát triển hệ thống nền tảng, kết nối, liên thông Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh; triển khai, kết nối CSDL của tỉnh, có khả năng kết nối với các CSDL Quốc gia, với các hệ thống thông tin có quy mô từ Trung ương đến địa phương.
- Duy trì, phát triển hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến, 1 cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia; 100% giao dịch trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được xác thực điện tử.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 510/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 19 tháng 8 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ; làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ hàng năm đảm bảo mục tiêu xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An theo yêu cầu của Nghị quyết.
Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, tạo bước đột phá về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin (CNTT) đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
Đảm bảo xây dựng một nền hành chính điện tử, hiện đại, đồng bộ và liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã; hoàn thiện các hệ thống thông tin (HTTT), các cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm việc minh bạch, hiệu lực, hiệu quả cao; giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp phải xác định việc xây dựng Chính quyền điện tử là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên; là yếu tố bảo đảm thực hiện thành công, đột phá trong cải cách hành chính và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cần được chú trọng, ưu tiên nhiệm vụ về CNTT trong các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của ngành, địa phương, từ đó tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả tại cơ quan, đơn vị mình.
Triển khai ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực và có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính, số hóa, cung cấp dịch vụ công mức độ cao trong các lĩnh vực, ưu tiên các thủ tục hành chính liên quan tới doanh nghiệp, người dân như: giáo dục, Y tế, Du lịch, Đầu tư, Giao thông, Nông nghiệp, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường ...
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung:
- Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; nâng cao an toàn thông tin và an ninh mạng;
- Lựa chọn một số lĩnh vực phát triển Đô thị thông minh, cung cấp các dịch vụ công thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, tạo động lực quan trọng cho phát triển bền vững kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn 2019-2020:
- Xây dựng, phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh, có khả năng kết nối với Trung ương; trước hết là trục liên thông chính quyền điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trọng điểm. Xây dựng lộ trình chuyển đổi số, số hóa dữ liệu, chia sẻ, kết nối, hướng tới chính quyền số, nâng cao an toàn thông tin.
- Triển khai, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt từ 20% trở lên; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia theo kế hoạch của Trung ương; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử của tỉnh.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh có giao diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và 100% Cổng Thông tin điện tử thành viên của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành của tỉnh được kết nối, liên thông với Trục liên thông văn bản Quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật); tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Rút ngắn từ 30%-50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy, tăng cường sử dụng tài liệu điện tử, thông qua hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 100% cơ quan nhà nước từ tỉnh tới cấp huyện, xã kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
b) Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục phát triển hệ thống nền tảng, kết nối, liên thông Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh; triển khai, kết nối CSDL của tỉnh, có khả năng kết nối với các CSDL Quốc gia, với các hệ thống thông tin có quy mô từ Trung ương đến địa phương.
- Duy trì, phát triển hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến, 1 cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia; 100% giao dịch trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được xác thực điện tử.
- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với cổng dịch vụ công Quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin của các bộ, ngành và của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu dùng chung không phải cung cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên hệ thống thông tin báo cáo, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc từ cấp tỉnh, cấp huyện, từng bước đến cấp xã trên địa bàn tỉnh, có khả năng kết nối với hệ thống của Trung ương theo lộ trình.
1. Xây dựng cơ chế chính sách:
Xây dựng các văn bản liên quan đến tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu ứng dụng công nghệ thông tin:
- Xây dựng quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu, xác thực điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định sau khi được ban hành.
- Xây dựng quy chế quản lý, vận, hành, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Nghệ An;
- Xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản pháp lý tạo môi trường thuận lợi cho phát triển Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Khung tham chiếu ICT đô thị thông minh do Bộ ngành, Trung ương ban hành.
- Xây dựng các hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) có khả năng kết nối với Trung ương (Trục kết nối liên thông, hệ thống quản lý danh mục dùng chung, định danh điện tử, hệ thống giám sát, CSDL dùng chung,...); thực hiện lộ trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
- Xây dựng Trung tâm điều hành tập trung gắn với Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và xây dựng kết cấu hạ tầng CNTT các cơ quan nhà nước đáp ứng năng lực lưu trữ, kết nối, đáp ứng chuẩn kỹ thuật; tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu phục vụ ứng dụng CNTT trong toàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả ứng dụng và mở rộng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã phù hợp với phạm vi và tính chất ứng dụng của các hệ thống thông tin, bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin.
- Tiếp tục triển khai các hệ thống thông tin dùng chung phục vụ quản lý điều hành: Hệ thống Cổng thông tin điện tử, Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, Một cửa điện tử, Hệ thống quản lý văn bản điều hành, thư điện tử, chữ ký số, Hội nghị truyền hình trực tuyến... Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính: Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, hạn chế tối đa sử dụng văn bản giấy, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin dùng chung, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin chuyên ngành trọng điểm phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp (CSDL, HTTT về: dân cư, đất đai, quy hoạch, giao thông, xây dựng, y tế, giáo dục, tài nguyên, môi trường, bảo hiểm, thông tin kinh tế - xã hội; tài chính; khiếu nại tố cáo; đăng ký doanh nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức, lao động; chính sách, an sinh xã hội; hộ nghèo; người có công; lao động, việc làm; thông tin truyền thông; quản lý tài sản; nông nghiệp, nông thôn, dân tộc, TTHC, văn hóa, du lịch,...). Xây dựng CSDL không gian địa lý cung cấp hạ tầng dữ liệu thiết yếu cho vận hành, phát triển Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh.
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền trong tỉnh để rút ngắn thời gian họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng hệ thống báo cáo kết nối với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo định hướng từ Trung ương...
- Phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông minh dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở, hướng tới nền kinh tế số, xã hội số, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, tạo ra các giá trị mới góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng và triển khai đô thị thông minh, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, như: Du lịch, Y tế, Giáo dục, Môi trường, phòng chống thiên tai và Giao thông thông minh...
- Thực hiện kết nối mạng các cơ sở cung ứng thuốc nhằm tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc đối với cơ quan quản lý, các cơ sở cung ứng thuốc và cơ sở y tế, triển khai theo kế hoạch, lộ trình của các bộ, ngành Trung ương.
- Xây dựng và triển khai quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử đến từng người dân, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, CSDL liên quan.
- Vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT: đào tạo, tập huấn chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ năng sử dụng khai thác hệ thống thông tin, an toàn thông tin (ATTT) cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Tổ chức đào tạo chuyên sâu về CNTT, ATTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT, ATTT của các cơ quan nhà nước các cấp; tổ chức sát hạch thực hiện nhiệm vụ về CNTT, ATTT.
- Xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo đảm ATTT phục vụ phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông minh; triển khai các hoạt động bảo đảm ATTT theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
- Triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo, đầu tư công cụ để quét lỗ hổng, mã độc, hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố ATTT mạng và hướng dẫn biện pháp đảm bảo ATTT cho Trung tâm mạng thông tin của tỉnh và các cơ quan nhà nước. Triển khai chữ ký số, tích hợp chữ ký số vào các hệ thống thông tin và thiết bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước.
- Triển khai giải pháp xác thực điện tử, ký số, xác thực chữ ký số trên các thiết bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng của người dân, doanh nghiệp để xác thực điện tử trong quá trình sử dụng các dịch vụ công; xây dựng, triển khai giải pháp đăng nhập một lần, bảo đảm an toàn, thuận tiện phục vụ hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Nâng cao năng lực cho Tổ ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh và triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố ATTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức và phối hợp với các cơ quan trung ương trong công tác ứng cứu sự cố cấp quốc gia và cấp tỉnh. Tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ATTT.
4. Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính quyền điện tử:
- Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính quyền điện tử theo hình thức thuê dịch vụ CNTT, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Triển khai Chương trình nghiên cứu khoa học, các giải pháp tích hợp, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử.
- Chú trọng xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên môi trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (đối với người dân, doanh nghiệp).
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực tham gia xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử trong bộ máy nhà nước của tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ triển khai, phát triển Chính quyền điện tử.
- Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính quyền điện tử; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức trên địa bàn xã thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Tích cực triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử.
- Huy động nguồn lực và hợp tác với các Tập đoàn, Công ty lớn về CNTT- TT, thương mại điện tử tạo nguồn lực cho phát triển CNTT, chính quyền điện tử và ATTT trên địa bàn tỉnh.
IV. DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI
(chi tiết tại phụ lục kèm theo)
1. Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh:
- Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh, trong đó Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh là hạt nhân xây dựng Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT và cải cách thủ tục hành chính của tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng bộ chỉ số đo lường, đánh giá hiệu quả, chất lượng thực thi nhiệm vụ triển khai xây dựng Chính quyền điện tử; xây dựng cơ chế theo dõi, đánh giá, giám sát trách nhiệm giải trình, ra quyết định và xử lý kịp thời các vướng mắc về thể chế, nguồn lực tài chính, giải pháp công nghệ và con người để bảo đảm thực thi hiệu quả mục tiêu xây dựng Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
Định kỳ hằng năm sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong việc thực hiện Nghị quyết.
2. Văn phòng UBND tỉnh:
- Duy trì và bảo đảm hoạt động thường xuyên, hiệu quả Cổng Thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến, Một cửa điện tử liên thông của tỉnh, đáp ứng yêu cầu mới và đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách về Chính quyền điện tử, ATTT và xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, dự án của kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kịp thời cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý phát triển CNTT, ATTT và xây dựng Đô thị thông minh.
- Chủ trì, phối hợp triển khai khai các ứng dụng, phần mềm dùng chung đến các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Phối hợp, đôn đốc các đơn vị cung cấp phần mềm thuê dịch vụ CNTT thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc sử dụng, vận hành và khai thác hiệu quả các phần mềm, ứng dụng CNTT.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đánh giá hiệu quả các phần mềm, ứng dụng CNTT triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân tăng cường ứng dụng CNTT, đảm bảo ATTT.
- Tiếp tục tham mưu tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện đồng bộ, gắn kết chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT với chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, đề xuất lồng ghép, bố trí đảm bảo nguồn vốn đầu tư để triển khai đạt mục tiêu kế hoạch.
5. Sở Tài Chính:
- Đảm bảo cân đối kinh phí sự nghiệp cho các dự án, hạng mục đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo kế hoạch được duyệt, đảm bảo đủ kinh phí, phù hợp tiến độ. Ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình ban hành các văn bản, quy định về tài chính phù hợp với đặc thù ứng dụng CNTT, bảo đảm kinh phí thường xuyên cho ứng dụng CNTT.
6. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai đồng bộ chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước.
- Ưu tiên bố trí biên chế CNTT và chỉ tiêu đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo chuyên sâu về CNTT, ATTT cho cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- Phối hợp, bổ sung tiêu chí ứng dụng CNTT trong bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước của tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh về kết quả phát triển, ứng dụng CNTT, ATTT và xây dựng đô thị thông minh của cơ quan, đơn vị mình.
- Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh, xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm của cơ quan, địa phương, gửi Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch và công tác ứng dụng CNTT, đảm bảo ATTT trong cơ quan, địa phương, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT vào kế hoạch công tác dài hạn và hằng năm; gắn nội dung ứng dụng, phát triển CNTT với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; bảo đảm ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc, quan trọng trong từng kế hoạch phát triển, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của đơn vị.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác triển khai các chương trình dự án, tiếp nhận và đưa vào sử dụng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT, các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh tại cơ quan, địa phương mình đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |