Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2018 về cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2019
Số hiệu | 495/KH-UBND |
Ngày ban hành | 27/12/2018 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Tử Quỳnh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 495/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC NINH NĂM 2019
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019, cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (CCHC) trọng tâm là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế tại các các bộ phận, đầu mối trực thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Chú trọng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu.
- Chuyển biến mạnh mẽ hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh,...
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và UBND cấp xã phải đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC, đặc biệt là nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2019 phải bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả, đúng thời gian và bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên cứu, áp dụng những giải pháp đổi mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại cơ quan, đơn vị.
- Cải cách hành chính phải được xác định là một trong những tiêu chí quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng. Các cơ quan, đơn vị phải lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn chuyên ngành để phát hiện các nội dung không phù hợp đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
- Tăng cường kiểm tra, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, đôn đốc và theo dõi việc xử lý văn bản trái pháp luật của UBND các cấp; thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
- Bảo đảm công khai và tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019.
- Rà soát, hoàn thiện và công bố kịp thời các thủ tục hành chính (TTHC); công khai, minh bạch các TTHC, quy định hành chính. Cải cách mạnh mẽ TTHC, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, đặc biệt là các TTHC có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân; Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện.
- Thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước theo Đề án của Bộ Nội vụ và theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tiếp tục rà soát thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 495/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC NINH NĂM 2019
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019, cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (CCHC) trọng tâm là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế tại các các bộ phận, đầu mối trực thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Chú trọng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu.
- Chuyển biến mạnh mẽ hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh,...
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và UBND cấp xã phải đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC, đặc biệt là nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2019 phải bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả, đúng thời gian và bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên cứu, áp dụng những giải pháp đổi mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại cơ quan, đơn vị.
- Cải cách hành chính phải được xác định là một trong những tiêu chí quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng. Các cơ quan, đơn vị phải lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn chuyên ngành để phát hiện các nội dung không phù hợp đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
- Tăng cường kiểm tra, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, đôn đốc và theo dõi việc xử lý văn bản trái pháp luật của UBND các cấp; thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
- Bảo đảm công khai và tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019.
- Rà soát, hoàn thiện và công bố kịp thời các thủ tục hành chính (TTHC); công khai, minh bạch các TTHC, quy định hành chính. Cải cách mạnh mẽ TTHC, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, đặc biệt là các TTHC có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân; Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện.
- Thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước theo Đề án của Bộ Nội vụ và theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tiếp tục rà soát thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, bộ máy và biên chế của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng phân định đúng, tránh chồng chéo trong quy định về chức năng, nhiệm vụ.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của các ngành, các lĩnh vực: giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, thể dục, thể thao ... theo đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng cách đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập.
- Rà soát việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo việc quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã
- Triển khai thực hiện các nội dung về công tác cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế như: sắp xếp, bố trí hợp lý cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập, hợp nhất; giảm số lượng cấp phó đảm bảo đúng số lượng quy định; chấm dứt hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ; đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, viên chức; tuyển mới viên chức theo hình thức hợp đồng làm việc có thời hạn.
- Tiếp tục hoàn thiện đề án vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiết kiệm biên chế, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức, viên chức.
- Thực hiện có chất lượng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh, huyện, xã; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt, chất lượng bồi dưỡng; nhất là năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Nghiên cứu triển khai thực hiện quy định khung số lượng cán bộ, công chức cấp xã cho phù hợp theo hướng xác định rõ vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, đặc thù của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; tại các tổ chức khoa học công nghệ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao, dạy nghề...
- Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
- Tiếp tục triển khai xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý dùng chung (GIS) và bước đầu ứng dụng công nghệ GIS phục vụ công tác quản lý trong các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải, ngành xây dựng, công thương, tài nguyên môi trường...
- Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục tại các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4. Xây dựng và đưa vào triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính sang tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền CCHC theo Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10/10/2016 của Bộ Nội vụ, chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin trong việc tuyên truyền, phổ biến về Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011- 2020 và các chương trình CCHC của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; kịp thời phát hiện, biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, những sáng kiến thực hiện tốt, có hiệu quả.
- Tiếp tục quán triệt, chỉ đạo thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Chỉ thị 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh; thành lập đoàn đánh giá công vụ đối với các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Triển khai thực hiện áp dụng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh; lấy kết quả xếp hạng CCHC là cơ sở để xem xét thi đua, khen thưởng và đánh giá cơ quan trong sạch vững mạnh hàng năm.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác tổ chức bộ máy và CCHC tối thiểu 30% Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện. Nâng cao chất lượng tự kiểm tra công tác CCHC tại Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức và cá nhân.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cơ quan, đơn vị chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2019, gửi Sở Tài chính và Sở Nội vụ để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
1. Cấp ủy Đảng các cấp
Đề nghị các cấp ủy Đảng tăng cường công tác lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị, địa bàn mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn diện thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính năm 2019;
- Ban hành kế hoạch tuyên truyền và các văn bản chỉ đạo có liên quan đến công tác cải cách hành chính năm 2019 và chỉ đạo, tổ chức thực hiện;
- Bố trí đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2019;
- Chủ trì tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2019.
3. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan Thường trực công tác cải cách hành chính của tỉnh, có trách nhiệm tham mưu toàn diện giúp UBND tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính năm 2019 của tỉnh;
- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện; tham mưu báo cáo kết quả CCHC quý, 6 tháng, năm với UBND tỉnh và Bộ Nội vụ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các Đề án, quy định có liên quan đến chương trình, kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 ở địa phương thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở hoặc cơ quan có thẩm quyền giao (có phụ lục kèm theo);
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách cải cách hành chính theo Đề án đã được Bộ Nội vụ phê duyệt; kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin ở các cơ quan, đơn vị, nhất là các cơ quan hành chính, đảm bảo cho công tác tham mưu thực hiện cải cách hành chính; công tác quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính thông qua hệ thống tin học đạt hiệu quả cao và thiết thực;
- Tổ chức đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Tổng hợp, đề xuất công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính ở địa phương.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, tổ chức thực hiện cải cách hành chính lĩnh vực tài chính công với các nhiệm vụ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh có kế hoạch bố trí đủ kinh phí thực hiện có kết quả chương trình, kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chương trình đổi mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương ban hành, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương.
6. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành chính đã công bố và ban hành mới; rà soát, kiểm tra để cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính đã ban hành. Xây dựng cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu của tỉnh về thủ tục hành chính ở địa phương;
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; việc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính; kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành năm 2019.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh rà soát, nâng cao chất lượng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2015 ở tất cả các lĩnh vực công việc của cơ quan hành chính ở địa phương gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cao vị trí của tỉnh trong bảng xếp hạng PCI toàn quốc.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh
Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền việc thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng kế hoạch của UBND tỉnh ban hành.
11. Các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương
Căn cứ kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh và tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị, ban hành kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình; đồng thời chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
12. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp tăng cường phối hợp thực hiện, giám sát; kiến nghị, phản ánh về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính ở địa phương với các cơ quan chức năng để có biện pháp chỉ đạo kịp thời, bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 đạt kết quả tốt.
Trên đây là kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 tỉnh Bắc Ninh, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, triển khai, thực hiện nghiêm túc, quyết liệt và đạt kết quả tốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở địa phương trong năm 2019 và những năm tiếp theo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC
HIỆN TRONG NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số: 495/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Đơn vị tính: nghìn đồng
Stt |
Nội dung thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Kinh phí dự kiến |
I |
Công tác chỉ đạo, điều hành |
|
|
|
|
1 |
Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC năm 2019 |
Sở Nội vụ |
Đài PT&TH tỉnh, Báo BN, Sở TT&TT, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Tháng 12/2019 |
|
2 |
Kiểm tra công tác TCBM và CCHC năm 2019 |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP |
Quý IV/2019 |
|
3 |
Đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP |
Tháng 12/2019 |
18.500 |
4 |
Đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC cấp tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành liên quan |
Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ |
30.000 |
II |
Cải cách thể chế |
|
|
|
|
5 |
Kế hoạch công tác các lĩnh vực tư pháp |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP |
Tháng 12/2019 |
|
III |
Cải cách thủ tục hành chính |
|
|
|
|
6 |
Kế hoạch rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành tỉnh |
Quý IV/2019 |
|
7 |
Tiếp tục rà soát, đề xuất TTHC thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả (4 tại chỗ) tại Trung tâm Hành chính công tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh |
Trong năm 2019 |
|
8 |
Tiếp tục triển khai thực hiện nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ |
Các Sở, ban, ngành tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Trong năm 2019 |
|
9 |
Tiếp tục thực hiện ủy quyền cho Trung tâm Hành chính công cấp huyện nhận thay TTHC |
Ủy ban nhân dân cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh |
Trong năm 2019 |
|
IV |
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC |
|
|
|
|
10 |
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2019 |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 12/2019 |
2.542.479 |
11 |
Nâng cấp và triển khai phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Trong năm 2019 và các năm tiếp theo |
5.000.000 |
V |
Hiện đại hóa hành chính |
|
|
|
|
12 |
Thông tin gốc về doanh nghiệp, phục vụ quản lý và chia sẻ, sử dụng chung giữa các cơ quan nhà nước; giúp rút ngắn thời gian và đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Tổng hợp từ CSDL về đăng ký doanh nghiệp và các CSDL khác về doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Quý I-II/2019 |
4.000.000 |
13 |
Kế hoạch chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị đã triển khai áp dụng TCVN ISO 900:2015 và ISO 9001:2008 |
Trong năm 2019 |
1.872.000 |
14 |
Ứng dụng công nghệ GIS để quản lý hệ thống thông tin quy hoạch tỉnh Bắc Ninh |
Sở Xây dựng |
Sở Thông tin và TT, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên & môi trường |
Quý III/2019 |
3.300.000 |
15 |
Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh |
Quý IV/2019 |
7.000.000 |
16 |
Các nội dung liên quan đến xây dựng thành phố thông minh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh |
Trong năm 2019 |
Theo Quyết định của UBND tỉnh |