Kế hoạch 446/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm và bệnh động vật thủy sản tỉnh Lào Cai năm 2025
Số hiệu | 446/KH-UBND |
Ngày ban hành | 03/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 03/12/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Hoàng Quốc Khánh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 446/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 03 tháng 12 năm 2024 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NGUY HIỂM Ở GIA SÚC, GIA CẦM VÀ BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TỈNH LÀO CAI NĂM 2025
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017; Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019, Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản và Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai sửa đổi bổ sung một số điều Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm và bệnh động vật thủy sản tỉnh Lào Cai năm 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác thú y; nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn trong việc chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn, cảnh báo, phòng chống dịch bệnh.
- Chủ động ngăn chặn, phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh, đảm bảo cho ngành chăn nuôi, thủy sản phát triển bền vững, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản của tỉnh, phục vụ sản xuất, ổn định đời sống, bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở.
- Việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật cần được sự chỉ đạo thống nhất và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, phải huy động được hệ thống chính trị và toàn dân tích cực tham gia thực hiện.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tái phát hoặc lây lan từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; đồng thời phát hiện dịch nhanh, xử lý triệt để, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đặc biệt là các bệnh: Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), Cúm gia cầm (CGC), Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò, Tai xanh, bệnh Dại động vật và dịch bệnh động vật thủy sản...
- Sử dụng, quản lý kinh phí, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng, chống dịch hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo đúng quy định hiện hành.
1. Công tác phòng bệnh khi chưa có dịch bệnh xảy ra
a) Thông tin tuyên truyền, tập huấn
- Thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình dịch bệnh động vật trên thế giới, trong nước và trong tỉnh để người dân được biết và chủ động phòng chống; nhất là các bệnh: CGC, LMLM gia súc, Tai xanh, DTLCP, Dại, VDNC trên trâu, bò và các dịch bệnh khác ở động vật trên cạn, động vật thủy sản, trên địa bàn cả nước và của tỉnh.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống Cổng Thông tin điện tử, mạng xã hội, hệ thống truyền thanh cơ sở, hội nghị, hội thảo... để tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về chủ trương, chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; thông tin, tuyên truyền về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật, các biện pháp phòng, chống và tác hại của dịch bệnh động vật đối với sản xuất và sức khỏe, tính mạng của con người.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho hệ thống thú y các cấp, lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật. Tập huấn cho các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện sản xuất chăn nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm, hoá chất, kháng sinh cấm; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý, cải tạo môi trường.
b) Giám sát dịch bệnh động vật và quan trắc, cảnh báo môi trường thủy sản
- Tổ chức giám sát chặt chẽ các loại dịch bệnh động vật đến tận cơ sở, hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tăng cường hệ thống thông tin giám sát, có địa chỉ để tiếp nhận những thông tin khai báo về tình hình dịch bệnh động vật từ người dân. Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, bản có trách nhiệm báo cáo kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn với chính quyền cơ sở và thú y cấp xã.
- Trạm Thú y cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm xác định bệnh. Tổ chức thường trực để tiếp nhận thông tin kịp thời về dịch bệnh động vật; cập nhật, báo cáo kịp thời trên Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam (VAHIS).
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu kiểm tra, giám sát sự lưu hành của vi rút gây bệnh: CGC, LMLM, Tai xanh, DTLCP, VDNC, Dại...; tổ chức các đợt giám sát để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 446/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 03 tháng 12 năm 2024 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NGUY HIỂM Ở GIA SÚC, GIA CẦM VÀ BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TỈNH LÀO CAI NĂM 2025
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017; Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019, Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản và Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai sửa đổi bổ sung một số điều Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm và bệnh động vật thủy sản tỉnh Lào Cai năm 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác thú y; nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn trong việc chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn, cảnh báo, phòng chống dịch bệnh.
- Chủ động ngăn chặn, phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh, đảm bảo cho ngành chăn nuôi, thủy sản phát triển bền vững, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản của tỉnh, phục vụ sản xuất, ổn định đời sống, bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở.
- Việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật cần được sự chỉ đạo thống nhất và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, phải huy động được hệ thống chính trị và toàn dân tích cực tham gia thực hiện.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tái phát hoặc lây lan từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; đồng thời phát hiện dịch nhanh, xử lý triệt để, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đặc biệt là các bệnh: Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), Cúm gia cầm (CGC), Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò, Tai xanh, bệnh Dại động vật và dịch bệnh động vật thủy sản...
- Sử dụng, quản lý kinh phí, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng, chống dịch hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo đúng quy định hiện hành.
1. Công tác phòng bệnh khi chưa có dịch bệnh xảy ra
a) Thông tin tuyên truyền, tập huấn
- Thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình dịch bệnh động vật trên thế giới, trong nước và trong tỉnh để người dân được biết và chủ động phòng chống; nhất là các bệnh: CGC, LMLM gia súc, Tai xanh, DTLCP, Dại, VDNC trên trâu, bò và các dịch bệnh khác ở động vật trên cạn, động vật thủy sản, trên địa bàn cả nước và của tỉnh.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống Cổng Thông tin điện tử, mạng xã hội, hệ thống truyền thanh cơ sở, hội nghị, hội thảo... để tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về chủ trương, chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; thông tin, tuyên truyền về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật, các biện pháp phòng, chống và tác hại của dịch bệnh động vật đối với sản xuất và sức khỏe, tính mạng của con người.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho hệ thống thú y các cấp, lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật. Tập huấn cho các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện sản xuất chăn nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm, hoá chất, kháng sinh cấm; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý, cải tạo môi trường.
b) Giám sát dịch bệnh động vật và quan trắc, cảnh báo môi trường thủy sản
- Tổ chức giám sát chặt chẽ các loại dịch bệnh động vật đến tận cơ sở, hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tăng cường hệ thống thông tin giám sát, có địa chỉ để tiếp nhận những thông tin khai báo về tình hình dịch bệnh động vật từ người dân. Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, bản có trách nhiệm báo cáo kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn với chính quyền cơ sở và thú y cấp xã.
- Trạm Thú y cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm xác định bệnh. Tổ chức thường trực để tiếp nhận thông tin kịp thời về dịch bệnh động vật; cập nhật, báo cáo kịp thời trên Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam (VAHIS).
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu kiểm tra, giám sát sự lưu hành của vi rút gây bệnh: CGC, LMLM, Tai xanh, DTLCP, VDNC, Dại...; tổ chức các đợt giám sát để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng.
- Phối hợp thực hiện các Chương trình lấy mẫu giám sát phục vụ nghiên cứu, đánh giá của Cục Thú y, Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương, Chi cục Thú y vùng I, Viện Thú y và các tổ chức, đơn vị khác.
- Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản tại các vùng nuôi cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm), vùng nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế (cá chép, cá trắm, cá rô phi đơn tính)... Xây dựng kế hoạch lấy mẫu kiểm tra, giám sát sự lưu hành của vi rút, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng gây bệnh trên động vật thủy sản (cá hồi, tầm, trắm cỏ, chép, rô phi...).
* Riêng đối với bệnh Dại: Tăng cường giám sát phát hiện các ca bệnh Dại với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng dân cư theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối hợp chặt chẽ của ngành Y tế với Thú y và chính quyền cơ sở, bảo đảm hiệu quả công tác phòng chống bệnh Dại.
c) Tiêm phòng vắc xin
- Thời gian tiêm phòng:
+ Đối với trâu, bò: Tổ chức tiêm phòng vào 02 đợt chính trong năm: Đợt 1 vào tháng 3 - 4 và đợt 2 vào tháng 9-10; tiêm bổ sung hàng tháng cho đàn gia súc mới sinh, mới nhập đàn.
+ Đối với đàn lợn, chó và gia cầm: Tổ chức tiêm phòng quanh năm cho vật nuôi trong diện tiêm phòng.
- Phạm vi tiêm phòng: Tại 151/151 xã, phường, thị trấn của tỉnh Lào Cai (thực hiện theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT).
- Đối tượng, số lượng và loại vắc xin tiêm phòng:
+ Đối với trâu, bò: Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh LMLM, Tụ huyết trùng.
+ Đối với lợn: Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dịch tả lợn cổ điển, Tụ huyết trùng. Sử dụng vắc xin nhược độc Dịch tả lợn đông khô và vắc xin nhị giá nhược độc Tụ huyết trùng - Phó thương hàn lợn đông khô, có thể sử dụng kết hợp 02 loại vắc trên trong một mũi tiêm (tiêm một mũi phòng 03 bệnh Dịch tả lợn cổ điển, Tụ huyết trùng và Phó thương hàn lợn); đảm bảo nguyên tắc bảo hộ của vắc xin và giảm chi phí về công tiêm phòng (01 mũi) cho người chăn nuôi; giảm phản ứng Stress có hại sau tiêm phòng cho lợn (tiêm 02 mũi giảm xuống còn tiêm 01 mũi).
+ Đối với gia cầm: Thực hiện tiêm phòng vắc xin CGC.
+ Đối với đàn chó: Thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại.
+ Số lượng vắc xin tiêm phòng theo Phụ biểu gửi kèm (tổng hợp theo nhu cầu sử dụng vắc xin của các huyện, thị xã, thành phố).
+ Một số loại vắc xin như: vắc xin DTLCP, VDNC trâu, bò, Tai xanh lợn, LMLM lợn, Sưng phù đầu lợn con, Niu cát xơn, Dịch tả vịt... ngân sách tỉnh không hỗ trợ. Căn cứ vào nguy cơ, diễn biến dịch bệnh và tổng đàn gia súc, gia cầm, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tiêm phòng theo hướng xã hội hóa, khuyến khích các cơ sở chăn nuôi, chủ vật nuôi đầu tư kinh phí mua vắc xin hoặc nhận hỗ trợ vắc xin từ các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để bảo vệ đàn vật nuôi trên địa bàn.
+ Liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan thú y và nhà sản xuất.
d) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
- Tổ chức phát động trên địa bàn toàn tỉnh 02 đợt tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi, thực hiện vào tháng 2 - 3 và tháng 10-11 năm 2025 và các đợt tổng vệ sinh khử trùng, tiêu độc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Địa bàn vệ sinh khử trùng tiêu độc định kỳ 02 đợt tại 151 xã, phường, thị trấn; chú trọng thực hiện ở khu vực chăn nuôi tập trung, mật độ cao, ổ dịch cũ, khu vực thu gom, chợ mua bán động vật, sản phẩm động vật tươi sống, cơ sở giết mổ động vật... theo Phụ lục số 08 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Nhà nước hỗ trợ hóa chất khử trùng thực hiện vào 02 đợt chính và khi có dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm và động vật thủy sản xảy ra; định kỳ hàng tuần, hàng tháng người chăn nuôi thực hiện vệ sinh và đầu tư kinh phí mua vôi bột, hóa chất khử trùng tiêu độc, bảo vệ đàn vật nuôi theo hướng dẫn của cơ quan thú y và nhà sản xuất.
đ) Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện kiểm dịch đối với động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật trên cạn và Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm thủy sản; các thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ, các điểm tập kết buôn bán gia súc, gia cầm theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y và Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT- BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Tịch thu, tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật nhập lậu; động vật có biểu hiện bị bệnh hoặc chết do bệnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
- Tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; cơ sở giết mổ quy mô nhỏ được hỗ trợ theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 và Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai và Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về xây dựng cơ sở giết mổ tập trung quy mô nhỏ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025. Kế hoạch số 352/KH-UBND ngày 05/9/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2023 - 2030.
e) Quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y
- Thực hiện quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản lý thuốc thú y và Thông tư số 13/2022/TT-BNNPTNT ngày 28/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về quản lý thuốc thú y.
- Tổ chức kiểm tra các điều kiện buôn bán thuốc thú y của các cơ sở; việc thực hiện các quy định pháp luật về buôn bán thuốc thú y; kiểm tra chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về thú y cho các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, người hành nghề thú y, qua đó yêu cầu người hành nghề thú y thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch bệnh.
g) Xây dựng và duy trì vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích các địa phương, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB) động vật đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh DTLCP, Dại, LMLM, CGC... theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ đàn chó nuôi, thực hiện tiêm phòng triệt để vắc xin Dại, xử lý chó thả rông, chó không tiêm phòng, lấy mẫu xét nghiệm đánh giá kháng thể sau tiêm phòng..., để duy trì vùng an toàn dịch bệnh Dại động vật cấp xã đã được công nhận, cụ thể: Xã Quang Kim, huyện Bát Xát; thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà; xã Tả Van và phường Sa Pa thuộc thị xã Sa Pa.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, thẩm định và công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh khi đủ điều kiện theo quy định; công bố danh sách vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định và cập nhật đầy đủ lên hệ thống VAHIS.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh; đặc biết là cơ sở xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Lở mồm long móng có sử dụng vắc xin trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2025 - 2030.
h) Quản lý chăn nuôi
Tăng cường công tác quản lý chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi, cụ thể:
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, người chăn nuôi thực hiện các quy định về kê khai hoạt động chăn nuôi theo Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTN ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số Điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Thực hiện di dời các cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định khu vực thuộc nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn, khu vực dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh Lào Cai.
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan kịp thời đề xuất kinh phí, mua sắm vật tư, trang thiết bị, hóa chất trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để thực hiện ngay các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh.
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch theo quy định của Luật Thú y, văn bản hướng dẫn thi hành luật và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, cụ thể:
a) Báo cáo và điều tra ổ dịch
- Thực hiện việc báo cáo dịch bệnh động vật theo quy định tại Điều 07 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Khi nhận được thông tin có vật nuôi mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết bất thường thú y xã, phường, thị trấn phải khẩn trương kiểm tra xác minh và báo cáo UBND cấp xã và Trạm Thú y cấp huyện;
- Trạm Thú y cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh chẩn đoán và thực hiện điều tra ổ dịch bệnh trên động vật theo quy định tại Điều 09 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ điều tra ổ dịch, lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, huyện thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý;
- Trong khi chờ kết quả xét nghiệm UBND cấp xã tổ chức triển khai các biện pháp chống dịch như đối với dịch bệnh nguy hiểm phải công bố dịch, tổ chức khoanh vùng, xử lý gia súc, gia cầm và động vật thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
b) Công bố dịch bệnh động vật: Thực hiện công bố dịch bệnh động vật theo quy định tại Điều 26 và Điều 34 Luật Thú y và thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.
c) Xử lý ổ dịch
- Đối với ổ dịch bệnh động vật trên cạn:
+ Đối với ổ dịch bệnh DTLCP: Tiêu hủy lợn chết, lợn mắc bệnh và lợn trong cùng ô chuồng, cách ly triệt để lợn khỏe mạnh, kiểm soát vận chuyển, khử trùng tiêu độc và thực hiện quyết liệt các biện pháp chống dịch theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh DTLCP, giai đoạn 2020 - 2025 và Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 13/8/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025.
+ Đối với ổ dịch CGC: Tổ chức tiêu hủy bắt buộc gia cầm, sản phẩm gia cầm trong ổ dịch, tiêm phòng khẩn cấp chống dịch theo Quyết định số 172/QĐ- TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025 và Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 24/4/2019 của UBND tỉnh về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 - 2025.
+ Đối với ổ dịch LMLM: Thực hiện tiêu hủy hoặc nuôi cách ly theo dõi, chăm sóc nuôi dưỡng, tiêm phòng khẩn cấp chống dịch theo Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021- 2025” và kế hoạch số 332/KH-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025.
+ Đối với ổ dịch VDNC trên trâu, bò: Xử lý ổ dịch theo Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 -2030 và Kế hoạch số 415/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống bệnh VDNC trên trâu bò tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2030.
+ Đối với ổ dịch Dại động vật: Thực hiện theo Quyết định số 2151/QĐ- TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 và Kế hoạch số 41/KH- UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2030.
- Đối với ổ dịch bệnh động vật thủy sản thực hiện theo Kế hoạch số 338/KH-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2030; chú trọng một số nội dung sau:
+ Thu hoạch thủy sản mắc bệnh: Thực hiện thu hoạch đối với thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ thủy sản làm giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác). Chủ cơ sở nuôi thu hoạch thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện theo đúng hướng dẫn, chịu sự giám sát của cơ quan thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh trong quá trình thu hoạch, vận chuyển đến cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản nhiễm bệnh.
+ Điều trị thủy sản mắc bệnh: Thực hiện điều trị đối với thủy sản mắc bệnh được Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xác định có thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị thủy sản mắc bệnh.
+ Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh: Thực hiện tiêu hủy đối với thủy sản mắc bệnh chưa đạt kích cỡ thương phẩm, thủy sản giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác bằng các loại hóa chất trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
+ Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch: Thực hiện khử trùng nước trong bể, ao, vùng nuôi; khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh bằng hoá chất sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy thủy sản, đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Đối với các loại dịch bệnh khác: Thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
d) Tiêm phòng khẩn cấp vắc xin chống dịch: Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định phạm vi, đối tượng tổ chức tiêm phòng khẩn cấp khi có dịch bệnh xảy ra theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
đ) Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng ổ dịch: Khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, môi trường chăn nuôi, ao/hồ/bể nuôi thủy sản, phương tiện vận chuyển động vật nhiễm bệnh của hộ có động vật bị mắc bệnh, nơi tiêu hủy động vật và khu vực xung quanh (thôn/bản, xã, phường), người tham gia tiêu hủy động vật nhiễm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y và quy định Bộ Nông nghiệp và PTNT.
e) Thành lập các Tổ, Chốt kiểm soát tạm thời: Thành lập các Chốt kiểm soát tạm thời, Tổ kiểm soát cơ động để kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật mẫn cảm tại các đầu mối giao thông ra, vào ổ dịch. Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, cơ quan thú y đề nghị thành lập Tổ, Chốt ở các cấp với từng vị trí, địa điểm, thời gian khác nhau.
g) Kiểm soát biên giới: Các địa phương có đường biên giới tổ chức kiểm soát triệt để việc xuất, nhập lậu động vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn. Thành lập các Tổ kiểm soát cơ động do lực lượng Biên phòng chủ trì tăng cường kiểm tra; trọng tâm là cửa khẩu Quốc tế Lào Cai và 02 bên (phải, trái) cửa khẩu; cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, lối mở, đường qua lại tạm thời (nếu có); các tụ điểm, chợ thuộc các huyện, thành phố có đường biên giới. Xử lý triệt để tình trạng xuất, nhập lậu và gắn trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, nếu để xảy ra tình trạng nhập lậu động vật, sản phẩm động vật làm lây lan dịch bệnh.
h) Thực hiện tái đàn chăn nuôi trở lại sau khi hết dịch: Tùy từng dịch bệnh, như: DTLCP, CGC, LMLM, VDNC, Dịch tả lợn cổ điển... thực hiện tái đàn chăn nuôi trở lại sau khi hết dịch, đảm bảo nguyên tắc phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, bền vững, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi.
3. Cơ chế chính sách và kinh phí thực hiện
a) Cơ chế chính sách
- Ngân sách Trung ương:
+ Trường hợp dịch bệnh xảy ra, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia.
+ Trường hợp năm 2025 có các cơ chế, chính sách hỗ trợ mới của Trung ương, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận, sử dụng hiệu quả nguồn lực (vật tư và kinh phí).
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: vắc xin tiêm phòng các loại bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT; kinh phí tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, vật tư, hoá chất, dụng cụ thú y, trang bị bảo hộ sinh học, công tiêm phòng theo quy định tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 và Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đặc thù khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Khi xảy ra các loại dịch bệnh: DTLCP, VDNC, Tai xanh, LMLM lợn và có chiều hướng lây lan trên diện rộng (hoặc thiên tai bão, lũ); Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định nhu cầu số lượng vật tư chống dịch, tham mưu UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí mua vắc xin, hóa chất khử trùng đáp ứng nhu cầu phòng, chống dịch bệnh (nếu cần thiết).
- Ngân sách cấp huyện: Hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm; hỗ trợ các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo quy định hiện hành.
+ Trường hợp chưa cân đối được ngân sách, báo cáo gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ, giao bổ sung ngân sách hằng năm cho địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để có đủ nguồn thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh.
- Người chăn nuôi thực hiện: Ngoài phần hỗ trợ của nhà nước, để đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, người chăn nuôi chủ động đầu tư kinh phí mua thuốc thú y, hóa chất, vôi bột và các loại vắc xin: Xoắn khuẩn, Sưng phù đầu, Viêm phổi màng phổi, Suyễn; LMLM lợn, DTLCP, VDNC, Tai xanh, Cicro trên lợn; Newcastle; Tụ huyết trùng gia cầm, Gumboro, Dịch tả vịt...
b) Khái toán kinh phí thực hiện phòng, chống dịch
Căn cứ tổng đàn gia súc, gia cầm; phạm vi, đối tượng phải tiêm phòng vắc xin; tình hình phát sinh dịch bệnh; nhu cầu thực tế sử dụng hóa chất, bảo hộ phòng, chống dịch bệnh. Sở Nông nghiệp và PTNT lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Tùy mức độ, diễn biến cụ thể của từng dịch, bệnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp kinh phí phòng chống dịch gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan xác định kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính để hỗ trợ địa phương trong trường hợp cần thiết.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; trường hợp năm 2025, các cơ chế, chính sách có sự thay đổi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với quy định.
- Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương và căn cứ Kế hoạch này, hướng dẫn xác định phương thức, phạm vi, đối tượng sử dụng vắc xin, hóa chất từ nguồn ngân sách nhà nước để triển khai tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi và phun khử trùng tiêu độc môi trường năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (bệnh Dại, CGC, Nhiệt thán,...) theo Thông tư liên tịch sổ 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan hướng dẫn xây dựng các cơ sở giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm đảm bảo theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm phẩm động vật, giết mổ động vật trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
+ Chuẩn bị đầy đủ và cung ứng kịp thời vắc xin, vật tư bảo hộ, hóa chất và các điều kiện cần thiết để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với các cơ quan truyền thông hướng dẫn, thông tin tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; nguy cơ phát dịch và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Cập nhật, báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh trên Hệ thống VAHIS của Cục Thú y; kịp thời tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh các trường hợp xuất hiện dịch, bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định vùng cơ sở an toàn dịch bệnh; thực kiểm tra, đánh giá xếp loại các cơ sở buôn bán thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định.
+ Phối hợp cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ và bổ sung hằng tháng cho đàn gia súc, gia cầm. Xây dựng kế hoạch lấy mẫu kiểm tra giám lưu hành của vi rút Cúm gia cầm, LMLM, Dịch tả lợn Châu Phi, Dại..giám sát sau tiêm phòng vắc xin.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT phân bổ nguồn lực ngân sách để thực hiện.
- Sở Tài chính: Căn cứ kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách, chủ trì thẩm định kinh phí phòng, chống dịch bệnh thuộc trách nhiệm bố trí của ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng trong ngành từ tỉnh đến cơ sở tham gia tích cực công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; phối hợp với cơ quan chuyên môn kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định. Cử cán bộ tham gia các Chốt kiểm dịch, Tổ cơ động các cấp khi có dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương ngăn chặn, xử lý triệt để tình trạng vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, không rõ nguồn gốc qua các đường mòn, lối mở; đồng thời chỉ đạo các Đồn Biên phòng trên địa bàn tỉnh tăng cường tuần tra, kiểm soát tại các bến bãi, khu vực cửa khẩu, các đường mòn khu vực biên giới, tập trung kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trái phép qua biên giới vào địa bàn tỉnh.
- Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT về quản lý an toàn thực phẩm trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Cục Quản lý thị trường: Thường xuyên kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương; cử cán bộ tham gia các Chốt kiểm dịch, Tổ cơ động các cấp khi có dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Sở Y tế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin, tuyên truyền, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người. Rà soát, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra trên người.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thông tin kịp thời và chính xác về nguy cơ, tác hại, diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm và công tác phòng, chống dịch bệnh. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền như: Phát thanh, truyền thanh, khẩu hiệu, pa nô, áp phích...
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chuyên mục cho chương trình truyền thông về phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thủy sản, đặc biệt là bệnh Dại, bệnh DTLCP, bệnh CGC (thể độc lực cao), bệnh VDNC ở trâu, bò, bệnh LMLM. Tuyên truyền, đưa tin, kịp thời chính xác về các cơ chế chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ chức chính trị xã hội: Chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng chống dịch trong gia đình, cơ sở chăn nuôi và cộng đồng. Tham gia giám sát các nguồn kinh phí được ngân sách hỗ trợ cho phòng, chống dịch để tránh thất thoát, lãng phí.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn quản lý. Tăng cường chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm ở các cấp. Xây dựng kế hoạch chi tiết, bố trí nguồn lực của địa phương, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định pháp luật và theo Kế hoạch được UBND tỉnh ban hành.
- Bố trí nguồn lực để duy trì, xây dựng mới các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh; thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về nguy cơ, tình hình dịch bệnh và biện pháp phòng, chống; hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học...
- Chỉ đạo triển khai quản lý đàn gia súc, gia cầm, công tác quy hoạch chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thực hiện giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm đến tận thôn, bản, hộ chăn nuôi; thường xuyên vệ sinh, khử trùng môi trường.
- Chỉ đạo điều tra, thống kê số lượng gia súc, gia cầm tại địa phương, đăng ký số lượng vắc xin tiêm phòng cho từng loại gia súc, gia cầm ở địa phương, báo cáo trước ngày 01/3/2025 và ngày 20/8/2025 gửi Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp, đáp ứng nhu cầu vắc xin tiêm phòng).
- Chỉ đạo UBND cấp xã, Ban Quản lý các chợ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm nhập lậu không rõ nguồn gốc, không có Giấy chứng nhận kiểm dịch, buôn bán không đúng nơi quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã thống kê, tổng hợp báo cáo số lượng vắc xin, hóa chất sử dụng, nghiệm thu, quyết toán vắc xin, hoá chất được hỗ trợ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch, đảm bảo hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản của địa phương.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Tổ chức giám sát phát hiện sớm và thông báo tình hình dịch bệnh động vật; triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổng hợp, báo cáo thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia vào công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, nhất là công tác tiêm phòng vắc xin; chăn nuôi an toàn sinh học, không gây ô nhiễm môi trường; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật.
+ Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2025; thành lập tổ phun thuốc khử trùng tiêu độc, tổ chức, thực hiện việc khử trùng tiêu độc trên địa bàn; chủ trì và phối hợp Trạm Thú y các huyện, thị xã, thành phố tri en khai công tác tiêm phòng cho vật nuôi; thường xuyên theo dõi, giám sát, báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh.
+ Ghi chép, lập sổ theo dõi tổng đàn vật nuôi; tổ chức thực hiện việc kê khai hoạt động chăn nuôi trên địa bàn quản lý theo đúng quy định của Luật Chăn nuôi.
+ Giám sát, sử dụng và quản lý chặt chẽ vắc xin, vật tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ, đảm bảo đúng đối tượng, số lượng, chủng loại theo quy định.
+ Chủ động bố trí kinh phí, nguồn lực, giải pháp tổ chức triển khai xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã. Tuyên truyền, vận động các cơ sở chăn nuôi quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật nhằm kiểm soát dịch bệnh, phát triển chăn nuôi.
+ Rà soát, xây dựng và quản lý hoạt động cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ.
+ Kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành về phòng, chống dịch bệnh, tiêm phòng bắt buộc theo quy định.
4. Chủ vật nuôi, cơ cở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
- Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản; tuân thủ, thực hiện đúng quy định của Nhà nước về vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật và sản phẩm động vật...; chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc khai báo dịch bệnh theo quy định tại Điều 19 Luật Thú y và kê khai hoạt động chăn nuôi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Chủ động và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn. Quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở chăn nuôi đảm bảo các điều kiện và đề nghị chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh để kiểm soát tốt dịch bệnh, phát triển chăn nuôi.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢNG
TỔNG HỢP NHU CẦU VẮC XIN, HÓA CHẤT NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 446/KH-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh
Lào Cai)
TT |
Loại vắc xin |
ĐVT |
Tổng |
TP Lào Cai |
Bát Xát |
Bảo Thắng |
TX Sa Pa |
Văn Bàn |
Bảo Yên |
Mường Khương |
Bắc Hà |
Si Ma Cai |
1 |
THT Trâu, bò |
Liều |
109.800 |
4.400 |
17.700 |
14.900 |
10.900 |
23.600 |
8.100 |
9.000 |
10.000 |
11.200 |
- |
Vắc xin cấp không |
Liều |
101.800 |
4.400 |
16.700 |
13.900 |
9.900 |
22.600 |
7.100 |
8.000 |
9.000 |
10.200 |
- |
Vắc xin dự phòng chống dịch |
Liều |
8.000 |
0 |
1.000 |
1000 |
1000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
2 |
LMLM Trâu, bò |
Liều |
109.800 |
4.400 |
17.700 |
14.900 |
10.900 |
23.600 |
8.100 |
9.000 |
10.000 |
11.200 |
- |
Vắc xin cấp không |
Liều |
101.800 |
4.400 |
16.700 |
13.900 |
9.900 |
22.600 |
7.100 |
8.000 |
9.000 |
10.200 |
- |
Vắc xin dự phòng chống dịch |
Liều |
8.000 |
0 |
1.000 |
1000 |
1000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
3 |
Dịch tả Lợn, Tụ huyết trùng - Phó thương hàn lợn |
Liều |
200.000 |
10.000 |
16.000 |
98.000 |
9.000 |
23.000 |
14.000 |
14.000 |
11.000 |
5.000 |
4 |
Dại |
Liều |
94.000 |
12.400 |
6.450 |
29.600 |
6.550 |
12.400 |
12.850 |
5.000 |
6.300 |
2.450 |
- |
Vắc xin cấp không |
Liều |
88.170 |
11.400 |
5.950 |
28.600 |
6.000 |
11.400 |
12.300 |
4.500 |
5.800 |
2.220 |
- |
Vắc xin dự phòng chống dịch |
Liều |
5.830 |
1.000 |
500 |
1.000 |
550 |
1.000 |
550 |
500 |
500 |
230 |
5 |
Cúm gia cầm |
Liều |
2.060.000 |
62.000 |
21.000 |
1.900.000 |
|
2.000 |
75.000 |
0 |
|
|
- |
Vắc xin cấp không |
Liều |
1.947.000 |
60.000 |
20.000 |
1.800.000 |
|
2.000 |
65.000 |
0 |
|
|
- |
Vắc xin dự phòng chống dịch |
Liều |
113.000 |
2.000 |
1.000 |
100.000 |
|
0 |
10.000 |
0 |
|
|
6 |
Thuốc khử trùng, tiêu độc |
Lít |
20.000 |
1.500 |
2.000 |
4.500 |
1.500 |
2.000 |
3.000 |
1.500 |
2.500 |
1.500 |