Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 392/KH-UBND năm 2025 thực hiện Kết luận 149-KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do thành phố Huế ban hành

Số hiệu 392/KH-UBND
Ngày ban hành 24/09/2025
Ngày có hiệu lực 24/09/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Huế
Người ký Nguyễn Chí Tài
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 392/KH-UBND

Huế, ngày 24 tháng 9 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 149-KL/TW NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW, NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Kết luận số 149-KL/TW, ngày 10/4/2025 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Kết luận 149-KL/TW); Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 15/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 149-KL/TW (sau đây viết tắt là Quyết định số 1745/QĐ-TTg); Kế hoạch số 286-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 149-KL/TW (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 286-KH/TU); Kế hoạch số 20-KH/ĐU của Ban Thường vụ UBND thành phố về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 149-KL/TW(sau đây viết tắt là Kế hoạch số 20- KH/ĐU); Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 149-KL/TW như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Các Sở, ban, ngành và địa phương tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả Kết luận 149-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 286- KH/TU ngày 20/6/2025 của Ban Thường vụ Thành ủy, Kế hoạch số 20-KH/ĐU ngày 27/6/2025 của Ban Thường vụ UBND thành phố, tạo sự thống nhất cao về nhận thức, chuyển biến mạnh mẽ trong hành động của cả hệ thống chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW, ngày ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW) trên địa bàn thành phố.

- Công tác dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu, phải được xem là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị các cấp và toàn xã hội; phải được thường xuyên quan tâm thực hiện có hiệu quả. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, sự quản lý của chính quyền các cấp; phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận và các đoàn thể. Chuyển trọng tâm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững của từng địa phương và của thành phố.

2. Yêu cầu

- Bám sát quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận 149-KL/TW, xác định nội dung cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương trong tổ thực hiện Kết luận 149-KL/TW.

- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt sâu sắc, đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết 21-NQ/TW, nhất là quan điểm chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước giàu mạnh và thịnh vượng trong kỷ nguyên mới. Việc tổ chức quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.

- Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kết luận số 149-KL/TW, Quyết định số 1745/QĐ- TTg, Kế hoạch số 286-KH/TU, Kế hoạch số 20-KH/ĐU, Nghị quyết số 21- NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 71-KH/TU, Kế hoạch số 121/KH-UBND.

- Các cơ quan chuyên ngành dân số từ thành phố đến cơ sở chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 149-KL/TW, Quyết định số 1745/QĐ-TTg, Kế hoạch số 286-KH/TU, Kế hoạch số 20-KH/ĐU, Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 71-KH/TU, Kế hoạch số 121/KH-UBND và Kế hoạch này theo từng năm.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

- Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội.

- Ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý. Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030

- Nâng mức sinh hàng năm để đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế 2,1 con (số con bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt 2,1 con); quy mô dân số khoảng 1.237.000 người.

- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại.

- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt 21,9%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt 11,6%; tỷ lệ phụ thuộc chung 50,8%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 95%. Giảm 50% số cặp tảo hôn; không có trường hợp hôn nhân cận huyết thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Chiều cao trung bình đối với nam 18 tuổi đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 56%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy tối đa tiềm năng của thành phố. Bảo đảm người dân sống tại các vùng biên giới, khó khăn được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội.

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số 149-KL/TW

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...