Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 622/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu | 206/KH-UBND |
Ngày ban hành | 11/07/2018 |
Ngày có hiệu lực | 11/07/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 206/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (Sau đây gọi tắt là Quyết định số 622/QĐ-TTg). Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch với các nội dung sau:
1. Tập trung chỉ đạo tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đến các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg.
2. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030; phù hợp với quan điểm, định hướng được đề ra trong Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH.
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển. Phấn đấu đưa Hà Giang thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, dần trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc.
2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của tỉnh Hà Giang
- Mục tiêu 1: Giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia.
- Mục tiêu 2: Bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
- Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
- Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
- Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
- Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
- Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
- Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
- Mục tiêu 14: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
- Mục tiêu 15: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 16: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
(Các mục tiêu cụ thể theo Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch này)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 206/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (Sau đây gọi tắt là Quyết định số 622/QĐ-TTg). Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch với các nội dung sau:
1. Tập trung chỉ đạo tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đến các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg.
2. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030; phù hợp với quan điểm, định hướng được đề ra trong Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH.
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển. Phấn đấu đưa Hà Giang thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, dần trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc.
2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của tỉnh Hà Giang
- Mục tiêu 1: Giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia.
- Mục tiêu 2: Bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
- Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
- Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
- Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
- Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
- Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
- Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
- Mục tiêu 14: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
- Mục tiêu 15: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 16: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
(Các mục tiêu cụ thể theo Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch này)
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và các chương trình, kế hoạch khác. Triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững của tinh đến năm 2030.
2. Thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với phát triển bền vững và Kế hoạch của tỉnh thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Từng bước đưa nội dung giáo dục phát triển bền vững, các mục tiêu phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các cấp.
Tăng cường năng lực cho các sở, ban, ngành, huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện, lồng ghép, giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững.
3. Nghiên cứu và thực hiện thu thập thông tin dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh. Bồi dưỡng, tăng cường năng lực cán bộ làm công tác thống kê để đảm bảo việc giám sát, đánh giá, báo cáo các mục tiêu phát triển bền vững.
4. Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Đến năm 2020 lồng ghép đầy đủ các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh vào nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, các quy hoạch của tỉnh giai đoạn 2021-2030.
5. Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tập trung nguồn lực nhằm giải quyết những vướng mắc, những lĩnh vực gặp khó khăn trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
6. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu phát triển bền vững, chú trọng đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách.
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Chú trọng phát triển các công nghệ sạch, công nghệ nhằm bảo vệ môi trường và công nghệ năng lượng mới.
7. Giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
- Chậm nhất ngày 01/12 hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch hành động gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh và gửi các bộ, ngành trung ương theo yêu cầu.
- Đến năm 2020, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018-2020 Kế hoạch này.
- Đến năm 2025, thực hiện đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2021-2030 kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Đến năm 2030, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này và chuẩn bị xây dựng các mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ tiếp theo.
8. Các nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 theo Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch này.
1. Nâng cao nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân về phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển bền vững.
2. Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, các đối tác phát triển trong thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Tăng cường vai trò của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giám sát thực hiện và phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
3. Tăng cường và huy động các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch này:
a) Tăng cường nguồn lực tài chính công thông qua việc nâng cao hiệu quả hệ thống thuế, tiết kiệm chi tiêu công; đổi mới quản lý tài chính công theo hướng công khai, minh bạch.
b) Huy động các nguồn lực xã hội cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, tập trung huy động các nguồn lực xã hội khác, đặc biệt từ khu vực doanh nghiệp, khu vực tư nhân cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước để huy động các nguồn tài chính, đặc biệt là nguồn tài chính từ khu vực tư nhân để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
4. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững để bảo đảm tính tích hợp và lồng ghép của các mục tiêu.
5. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước và phân bổ nguồn lực.
6. Tăng cường công tác đối ngoại và xúc tiến đầu tư; tích cực tham gia và tổ chức các hoạt động chia sẻ, học tập kinh nghiệm và nâng cao năng lực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm.
- Xây dựng và ban hành hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ban, ngành, địa phương; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững.
- Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, bao gồm cả nguồn lực từ xã hội, khu vực tư nhân, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn vốn quốc tế khác; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn lực ưu tiên cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện Kế hoạch này.
c) Cục Thống kê tỉnh căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của quốc gia, tham mưu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của tỉnh; phục vụ giám sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
d) Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn lực hàng năm để triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững trong Kế hoạch này.
e) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chịu trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển bền vững, Kế hoạch của tỉnh thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
h) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
- Lồng ghép và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành, địa phương.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
- Giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững được phân công chủ trì và phối hợp; xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững được phân công chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp chủ động tham gia thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch trong phạm vi chức năng, hoạt động của mình và theo sự phân công trong Kế hoạch; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
k) Phân công các sở, ngành chủ trì thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện các mục tiêu: 1.1, 1.2, 4.3.b, 4.4, 4.5.b, 5.1, 5.2, 5.4, 5.7.c, 8.4, 8.5, 8.6, 8.7, 10.1, 10.3, 10.4.a, 15.2.a;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện các mục tiêu: 3.8.a, 6.3.b, 6.4, 6.5, 6.6, 122.a, 12.4.b, 12.5.a, 13.1, 13.3.a, 14.1, 14.5, 14.7;
- Sở Y tế chủ trì thực hiện các mục tiêu: 2.1.a, 2.2, 3.1, 3.2, 3.3.a, 3.4, 3.6, 3.7,3.8.b, 3.9, 5.6;
- Sở Công thương chủ trì thực hiện các mục tiêu: 7.1, 7.2, 7.3, 8.3, 9.2, 9.3.b, 12.1, 12.2.b, 12.4.a, 16.1;
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì thực hiện các mục tiêu: 1.4, 2.1.b, 2.3, 2.4, 2.5, 6.1.b, 11.5, 11.10, 12.3, 13.3.c, 14.2, 14.3, 14.4, 14.6;
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện các mục tiêu: 4.1, 4.2, 4.3.a, 4.5.a, 4.6, 4.7, 4.8, 13.3.b;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện các mục tiêu: 5.7.b, 8.1, 8.2, 11.8, 12.6, 13.2.a, 16.2;
- Sở Tài chính chủ trì thực hiện các mục tiêu: 6.1.c, 10.4.b, 12.7;
- Sở Giao thông vận tải chủ trì thực hiện các mục tiêu: 3.5.b, 9.1, 11.2, 13.2.b;
- Sở Xây dựng chủ trì thực hiện các mục tiêu: 6.1.a, 6.2, 6.3.a, 11.1, 11.3, 11.6, 11.7, 11.9, 12.5.b, 13.2.c;
- Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì thực hiện các mục tiêu: 3.3.b, 5.3, 8.8, 11.4;
- Sở Thông tin và truyền thông chủ trì thực hiện các mục tiêu: 5.8, 9.5, 12.8;
- Sở Tư pháp chủ trì thực hiện các mục tiêu: 1.3.a, 5.7.a, 15.3, 15.6.a, 15.7, 15.8;
- Sở Khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện mục tiêu: 9.4;
- Sở Nội vụ chủ trì thực hiện các mục tiêu: 5.5,10.2, 15.5.b;
- Sở Ngoại vụ chủ trì thực hiện mục tiêu: 16.3;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì thực hiện các mục tiêu: 8.9, 9.3.a;
- Công an tỉnh chủ trì thực hiện các mục tiêu: 3.5.a, 10.5, 15.1, 15.2.b, 15.4;
- Thanh tra tỉnh chủ trì thực hiện mục tiêu: 15.5.a;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì thực hiện các mục tiêu: 1.3.b, 15.5.c, 15.6.b.
Các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các mục tiêu được nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch hành động này.
h) Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, ngoài các mục tiêu được phân công chủ trì, chủ động tham gia thực hiện các mục tiêu có liên quan.
2. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn nước ngoài, bao gồm nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn khác.
b) Kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, các địa phương theo quy định ngân sách nhà nước hiện hành và được lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác có liên quan.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |