Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu | 164/KH-UBND |
Ngày ban hành | 23/07/2024 |
Ngày có hiệu lực | 23/07/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Nguyễn Minh Luân |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 23 tháng 7 năm 2024 |
Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Công văn số 1650/BTTTT-VCL ngày 01/5/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, với những nội dung sau:
Thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, công nghệ hiện đại theo định hướng chia sẻ, sử dụng chung, tích hợp quy hoạch hạ tầng viễn thông quốc gia, kế thừa hợp lý hạ tầng thông tin và truyền thông đã được đầu tư phát triển, gắn kết chặt chẽ với các hạ tầng kinh tế - xã hội vật lý và tạo ra các thực thể số tương ứng trên không gian số.
Phát triển hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất hạ tầng), băng rộng, siêu rộng, phổ cập, xanh, an toàn, bền vững, mở, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tận dụng có hiệu quả các nguồn lực viễn thông, công nghệ thông tin tại địa phương để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá đất nước; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, hạ tầng số, cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng trên địa bàn hiện đại, an toàn, an ninh, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ dịch vụ rộng trên phạm vi toàn tỉnh; góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; thay đổi diện mạo nông thôn theo hướng tích cực; từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Định hướng phát triển
- Phát triển mạng bưu chính đồng bộ, hiện đại, gắn kết giữa thế giới thực và thế giới số, trở thành một trong những hạ tầng thiết yếu của quốc gia và của nền kinh tế số.
- Mạng bưu chính có tính dự phòng nhằm bảo đảm chuỗi cung ứng toàn vẹn, không đứt gãy trong mọi trường hợp khẩn cấp.
- Tạo điều kiện, không gian cho phát triển mạng bưu chính công cộng theo Điều 34 của Luật Bưu chính.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- Phát triển hạ tầng bưu chính:
+ Hạ tầng mạng lưới: 300 điểm phục vụ bưu chính. 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ. 100% số điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ có kết nối Internet.
+ Hạ tầng dữ liệu: 100% số doanh nghiệp bưu chính thực hiện báo cáo trực tuyến. Xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp bưu chính. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành bưu chính phục vụ cho việc điều hành phát triển lĩnh vực và hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ bưu chính công ích của người dân: mở rộng phạm vi dịch vụ bưu chính công ích; trong đó, tập trung mở rộng phạm vi dịch vụ bưu chính phổ cập. Phấn đấu 100% số điểm phục vụ bưu chính có khả năng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Phương án phát triển
Ưu tiên phát triển mạng bưu chính, gồm: mạng bưu chính công cộng và mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1).
Đối với khu vực ngoài bưu chính công cộng, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của tỉnh để bố trí không gian mở rộng cho phát triển lĩnh vực bưu chính, chuyển phát bưu gửi, gói, kiện hàng hóa.
- Mạng bưu chính công cộng: mạng bưu chính tỉnh bảo đảm bán kính phục vụ bình quân của mạng bưu chính công cộng tối đa 3 km/điểm phục vụ; 100% số xã có điểm phục vụ có người phục vụ.
- Mạng bưu chính KT1: hiện đại hóa mạng bưu chính KT1, tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh cho mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Triển khai phương án chuyển phát trong tình huống khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 23 tháng 7 năm 2024 |
Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Công văn số 1650/BTTTT-VCL ngày 01/5/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, với những nội dung sau:
Thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, công nghệ hiện đại theo định hướng chia sẻ, sử dụng chung, tích hợp quy hoạch hạ tầng viễn thông quốc gia, kế thừa hợp lý hạ tầng thông tin và truyền thông đã được đầu tư phát triển, gắn kết chặt chẽ với các hạ tầng kinh tế - xã hội vật lý và tạo ra các thực thể số tương ứng trên không gian số.
Phát triển hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất hạ tầng), băng rộng, siêu rộng, phổ cập, xanh, an toàn, bền vững, mở, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tận dụng có hiệu quả các nguồn lực viễn thông, công nghệ thông tin tại địa phương để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá đất nước; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, hạ tầng số, cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng trên địa bàn hiện đại, an toàn, an ninh, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ dịch vụ rộng trên phạm vi toàn tỉnh; góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; thay đổi diện mạo nông thôn theo hướng tích cực; từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Định hướng phát triển
- Phát triển mạng bưu chính đồng bộ, hiện đại, gắn kết giữa thế giới thực và thế giới số, trở thành một trong những hạ tầng thiết yếu của quốc gia và của nền kinh tế số.
- Mạng bưu chính có tính dự phòng nhằm bảo đảm chuỗi cung ứng toàn vẹn, không đứt gãy trong mọi trường hợp khẩn cấp.
- Tạo điều kiện, không gian cho phát triển mạng bưu chính công cộng theo Điều 34 của Luật Bưu chính.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- Phát triển hạ tầng bưu chính:
+ Hạ tầng mạng lưới: 300 điểm phục vụ bưu chính. 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ. 100% số điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ có kết nối Internet.
+ Hạ tầng dữ liệu: 100% số doanh nghiệp bưu chính thực hiện báo cáo trực tuyến. Xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp bưu chính. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành bưu chính phục vụ cho việc điều hành phát triển lĩnh vực và hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ bưu chính công ích của người dân: mở rộng phạm vi dịch vụ bưu chính công ích; trong đó, tập trung mở rộng phạm vi dịch vụ bưu chính phổ cập. Phấn đấu 100% số điểm phục vụ bưu chính có khả năng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Phương án phát triển
Ưu tiên phát triển mạng bưu chính, gồm: mạng bưu chính công cộng và mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1).
Đối với khu vực ngoài bưu chính công cộng, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của tỉnh để bố trí không gian mở rộng cho phát triển lĩnh vực bưu chính, chuyển phát bưu gửi, gói, kiện hàng hóa.
- Mạng bưu chính công cộng: mạng bưu chính tỉnh bảo đảm bán kính phục vụ bình quân của mạng bưu chính công cộng tối đa 3 km/điểm phục vụ; 100% số xã có điểm phục vụ có người phục vụ.
- Mạng bưu chính KT1: hiện đại hóa mạng bưu chính KT1, tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh cho mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Triển khai phương án chuyển phát trong tình huống khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
a) Cơ sở hạ tầng viễn thông
Định hướng phát triển
Mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng Internet vạn vật (IoT) được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, quốc phòng, an ninh.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- Mạng băng rộng cố định đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN) về chất lượng dịch vụ với mục tiêu phổ cập được tới tất cả các ấp, khóm; bảo đảm 100% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận cáp quang khi có nhu cầu; với 90% người sử dụng có thể truy nhập Internet cố định, tốc độ trung bình 200 Mb/s; 90% các tổ chức kinh tế - xã hội như doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể truy nhập Internet với tốc độ trung bình 01 Gb/s.
- Mạng băng rộng di động đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN) về chất lượng dịch vụ, với mục tiêu tốc độ tải xuống trung bình tối thiểu 40 Mb/s cho mạng 4G và 100 Mb/s cho mạng 5G; 100% dân số ở độ tuổi trưởng thành có điện thoại thông minh.
- 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh đến cấp xã được kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
- 100% hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị có khả năng tích hợp cảm biến và ứng dụng IoT.
- Tỷ lệ dân số được phủ sóng mạng di động 5G là 20%.
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
- Hạ tầng mạng truy cập băng rộng cố định được đầu tư, nâng cấp bảo đảm 100% người sử dụng có khả năng truy nhập với tốc độ trên 1Gb/s.
- Mạng băng rộng di động 5G phủ sóng 99% dân số, hướng tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo.
Phương án phát triển
Duy trì hoạt động hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng hiện tại; phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng bảo đảm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Phát triển mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng IoT được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi số và quốc phòng - an ninh.
Ưu tiên phát triển trạm thông tin di động, ăng ten thu, phát sóng tại các khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các điểm du lịch. Phát triển hạ tầng mạng cáp viễn thông, thực hiện ngầm hóa mạng cáp viễn thông khu vực đô thị; xây dựng cột treo, cáp viễn thông phù hợp với điều kiện từng khu vực.
- Mạng viễn thông công cộng
+ Mạng truy nhập băng rộng:
Băng rộng cố định đến người sử dụng
Thúc đẩy việc triển khai chương trình “Mỗi hộ gia đình một đường cáp quang”. Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng cố định tốc độ cao (Gb/s, Tb/s), tăng cường phát triển thuê bao băng rộng cố định FTTH tới hộ gia đình. Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi mạng cáp đồng sang cáp quang tại các khu dân cư cũ, tăng cường mạng cáp quang khu vực đô thị, cung cấp dịch vụ truy cập với tốc độ cao, lựa chọn băng thông linh hoạt cho người dùng hộ gia đình và các thành phố với tốc độ trên 200 Mb/s. Hiện thực hóa việc truy cập cáp quang đến các làng, xã, cung cấp dịch vụ truy cập với tốc độ trên 200 Mb/s ở những nơi có điều kiện và đạt được lựa chọn linh hoạt băng thông tới 100 Mb/s cho 95% người dùng hộ gia đình nông thôn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ truyền dẫn quang tốc độ siêu cao, dung lượng lớn tại 100% các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội như trường học, bệnh viện... tại các đô thị, các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo có truy nhập Internet.
Chương trình “Mỗi người dân một máy điện thoại thông minh” cung cấp khả năng kết nối người dân với các dịch vụ số có yêu cầu mọi lúc, mọi nơi.
+ Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh - truyền hình
Bảo đảm tất cả người dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được thu, xem các kênh chương trình truyền hình thiết yếu phát sóng trên hạ tầng truyền hình số mặt đất và từ vệ tinh.
Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh số quốc gia và nâng cao chất lượng, mở rộng phạm vi phủ sóng theo công nghệ tương tự để bảo đảm thực hiện liên tục các nhiệm vụ chính trị.
Triển khai các phương thức phát thanh, truyền hình trên mạng Internet, các ứng dụng trên các thiết bị di động thông minh... nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của đông đảo khán thính giả trong nước, quốc tế.
- Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước
+ Mạng Truyền số liệu chuyên dùng (Mạng TSLCD)
Phát triển mạng TSLCD trở thành hạ tầng truyền dẫn căn bản thống nhất, ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối bốn cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã, kết nối các thành phần của Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
+ Mạng thông tin thoại phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước
Nâng cấp, hiện đại hóa mạng thông tin thoại cố định mặt đất và thiết lập mạng di động mặt đất; triển khai phân hệ dùng riêng và các giải pháp bảo mật cơ yếu, bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 5 phục vụ liên lạc cơ mật, khẩn cấp của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đối tượng theo yêu cầu.
b) Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây
Định hướng phát triển
- Hình thành trung tâm dữ liệu quy mô lớn, theo tiêu chuẩn xanh, bám sát quy hoạch vùng năng lượng; bảo đảm các trung tâm dữ liệu được kết nối đồng bộ, dữ liệu liên thông và có khả năng dự phòng lẫn nhau, thúc đẩy phát triển công nghiệp dữ liệu lớn; nâng cao hiệu suất và khai thác hiệu quả các trung tâm dữ liệu hiện có.
- Dữ liệu phát sinh tại Việt Nam phải được lưu trữ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn dữ liệu và bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng.
- Ưu tiên, khuyến khích sử dụng điện toán đám mây do doanh nghiệp Việt Nam làm chủ, phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách linh hoạt, ổn định và hiệu quả, tuân thủ chặt chẽ quy định về an toàn thông tin mạng.
- Duy trì việc kết nối nền tảng điện toán đám mây của địa phương với nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn đồng thời kết nối với đám mây của các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ Chính phủ số để đảm bảo việc lưu trữ, liên thông chia sẻ dữ liệu sử dụng chung của các bộ, ngành, địa phương.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- 100% các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dùng hệ sinh thái điện toán đám mây phục vụ chính quyền số.
- 70% số doanh nghiệp Việt Nam sử dụng dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
- 100% các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và trên 50% dân số sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.
Phương án phát triển
- Hạ tầng trung tâm dữ liệu
Phát triển mạng lưới trung tâm dữ liệu trên cơ sở hài hòa với quy hoạch năng lượng, tận dụng lợi thế vùng về hạ tầng kết nối, hạ tầng giao thông, nguồn nhân lực, căn cứ vào nhu cầu phát triển và có tính đến các yếu tố về quốc phòng, an ninh.
- Điện toán đám mây
+ Xây dựng và làm chủ công nghệ điện toán đám mây, đa dạng mô hình triển khai và các loại hình dịch vụ cung cấp phục vụ nhu cầu chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội.
Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông trên cơ sở xây dựng, bổ sung, sửa đổi, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông phù hợp với việc phát triển nhanh chóng của các công nghệ và dịch vụ.
Tăng cường công tác thực thi pháp luật trong lĩnh vực chất lượng dịch vụ thông qua việc tiến hành công bố, hợp chuẩn, hợp quy, kiểm định, giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử phạt hành chính một cách nghiêm minh và kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
- Định hướng phát triển công nghệ viễn thông
Việc phát triển, ứng dụng công nghệ viễn thông phải phù hợp với xu hướng chung trên thế giới và phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Thời điểm triển khai đối với một công nghệ mới cần phải được xem xét trên cơ sở hiệu quả đầu tư, nhu cầu của thị trường, lợi ích của xã hội và mức độ hoàn thiện của công nghệ.
Thực hiện lộ trình dừng các công nghệ di động cũ và tập trung triển khai các công nghệ di động 5G và các thế hệ tiếp theo.
Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông di động 5G trên cơ sở tận dụng mạng viễn thông di động 4G, tăng cường chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông di động.
Nghiên cứu công nghệ 6G để Việt Nam có thể là một trong các quốc gia sớm triển khai công nghệ 6G trên thế giới.
3. Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin
Định hướng phát triển
- Ưu tiên tập trung nguồn lực phát triển theo hướng làm trước, làm tốt, làm tập trung các nền tảng số có tính chất hạ tầng quy mô quốc gia phục vụ nhiều ứng dụng, dịch vụ, đóng vai trò là nền tảng số dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ các hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số.
- Nền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến, hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia để giao dịch, cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì.
- Thu thập, củng cố và hoàn thiện dữ liệu chủ, cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ sở dữ liệu của địa phương phục vụ ứng dụng dịch vụ Chính quyền số trong cơ quan nhà nước của địa phương.
- Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tại địa phương kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Xây dựng, cung cấp các nền tảng số tổng hợp, phân tích dữ liệu cấp tỉnh để lưu trữ tập trung, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung của địa phương phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và phát triển kinh tế - xã hội.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- Phát triển chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
+ 80% số dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
+ 90% số lượng hồ sơ công việc tại tỉnh; 80% số lượng hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% số lượng hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
+ Tối thiểu 50% các hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 7%.
- Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% số hộ gia đình, 100% số xã;
+ Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh;
+ Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.
- Cung cấp dịch vụ chất lượng phục vụ xã hội
Cơ quan nhà nước cắt giảm, tái cấu trúc, đơn giản hóa, chuẩn hóa, thống nhất các thủ tục hành chính phục vụ xã hội trên phạm vi toàn tỉnh.
Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ mới trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng năng suất lao động xã hội một cách chủ động, kịp thời đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Người dân, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ số theo nhu cầu cá thể hóa, theo suốt cuộc đời, khi cần, theo cách thuận tiện, trực tuyến hoặc trực tiếp, dễ dàng, đơn giản, nhanh chóng, không giấy tờ, không cần sự hiện diện nếu pháp luật không yêu cầu.
Một số chỉ tiêu cơ bản bao gồm:
+ 100% các thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
+ 100% các dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.
+ 100% số người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ Tối thiểu 80% số lượng hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.
+ Tối thiểu 90% số người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Huy động rộng rãi sự tham gia của xã hội
Người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác có thể dễ dàng tham gia ý kiến đóng góp cho hoạt động của cơ quan nhà nước, phản ánh những vấn đề của xã hội xung quanh mình tới cơ quan nhà nước và nhận được ý kiến phản hồi về sự tham gia, kết quả tham gia của mình.
Doanh nghiệp có thể tham gia cung cấp dịch vụ công hoặc phát triển những dịch vụ mới, sáng tạo, giúp xã hội có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ công của cơ quan nhà nước.
Nhà nước, người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác cùng tham gia phổ cập việc sử dụng dịch vụ công nói riêng, chuyển đổi số nói chung.
Một số chỉ tiêu cơ bản bao gồm:
+ 100% các cơ quan nhà nước tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
+ Tối thiểu 50% số dịch vụ công mới của cơ quan nhà nước có sự tham gia cung cấp của doanh nghiệp hoặc tổ chức ngoài nhà nước.
+ Cổng dịch vụ công tỉnh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến với cơ quan nhà nước trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số.
- Vận hành tối ưu các hoạt động của cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước thiết kế mô hình tổ chức, cách thức vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, tạo ra môi trường làm việc và công cụ làm việc để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, kết nối và hợp tác với nhau dễ dàng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn.
Cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số, có năng lực kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
Một số chỉ tiêu cơ bản bao gồm:
+ 100% các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và doanh nghiệp cần. 100% số công chức được gắn định danh số trong xử lý công việc.
+ 100% các hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
+ 100% số lượng văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
+ 100% số lượng hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ 100% số cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% số cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
- Giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội
Cơ quan nhà nước có khả năng giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực.
Một số vấn đề cơ bản bao gồm:
+ Mỗi người dân có danh tính số kèm theo QR code, tiến tới đều có điện thoại thông minh. Mỗi hộ gia đình có địa chỉ số, có khả năng truy cập Internet cáp quang băng rộng.
+ Mỗi người dân đều được sống trong môi trường bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và có quyền riêng tư cá nhân trong môi trường số được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
+ Mỗi người dân đều có hồ sơ số về sức khỏe cá nhân. Mỗi trạm y tế xã đều triển khai hoạt động quản lý trạm y tế xã trên môi trường số. Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa dựa trên nhu cầu thực tế. Mỗi bệnh viện, trung tâm y tế công đều triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, đơn thuốc điện tử. Công khai giá thuốc, giá trang thiết bị y tế, giá khám chữa bệnh.
+ Mỗi học sinh, sinh viên đều có hồ sơ số về việc học tập cá nhân. Mỗi cơ sở đào tạo đều triển khai hoạt động quản lý dạy và học trên môi trường số. Triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt, học liệu số. Triển khai đại học số là quốc gia số thu nhỏ, thay đổi mô hình dạy và học để tối ưu hóa vận hành các cơ sở đào tạo đại học, tối ưu hóa trải nghiệm học tập của sinh viên và khuyến khích các mô hình đào tạo mới.
+ Mỗi người nông dân đều có khả năng truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc, giảm sự phụ thuộc vào các khâu trung gian từ sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng.
+ Mỗi người dân ở độ tuổi lao động đều có khả năng tiếp cận cơ hội việc làm. Mỗi người dân đều có khả năng tiếp cận khóa học kỹ năng trực tuyến được cá nhân hóa cho đối tượng người học và mở rộng ra toàn xã hội, bao gồm cả những khóa học cơ bản, góp phần nâng cao kỹ năng số của xã hội, xóa mù công nghệ số cho vùng sâu, vùng xa.
+ Mỗi hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều có thể dễ dàng trải nghiệm sử dụng các nền tảng công nghệ số phục vụ sản xuất, kinh doanh.
+ Mỗi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp có thể dễ dàng gửi nhận hóa đơn điện tử với nhau và với cơ quan thuế sử dụng nền tảng công nghệ số.
- Phát triển kinh tế số
+ Tỷ trọng kinh tế số đạt 20% GRDP;
+ Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
+ Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%;
+ Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%;
+ Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%;
+ Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
- Phát triển xã hội số
+ Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 80%;
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%;
+ Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 70%;
+ Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%;
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%;
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%;
+ Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 90%;
+ Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%;
+ Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
- Các nền tảng số được hoàn thiện, vận hành thông suốt đáp ứng được yêu cầu chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ số tiên tiến với chất lượng cao, giá cước phù hợp.
Phương án phát triển
Phát triển các nền tảng số nhằm đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên, khai mở giá trị mới, mang lại lợi ích rõ ràng cho xã hội. Các nền tảng số được tích hợp sẵn các chức năng về bảo đảm an toàn thông tin mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng.
Ưu tiên sử dụng công nghệ số, nền tảng số trong ứng phó với các tình huống khẩn cấp như sức khỏe cộng đồng, thiên tai, tai nạn, thảm họa và an sinh xã hội, nâng cao toàn diện khả năng cảnh báo sớm và ứng phó khẩn cấp; phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế, ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết, các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực như: tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo dục, nông nghiệp, quản lý trật tự xã hội, trật tự xây dựng... và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
Thiết lập môi trường dịch vụ số thân thiện, dễ dàng tiếp cận, có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mọi lúc, mọi nơi và trên mọi phương tiện, có thể theo dõi được kết quả xử lý, cũng như cung cấp các tính năng hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, người dân. Hệ thống phải đồng bộ sẵn sàng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành, doanh nghiệp trong nước; tích hợp, kết nối thông tin từ các phương tiện hỗ trợ cho công tác Nhà nước quản lý.
4. An toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
Định hướng phát triển
- An toàn thông tin mạng, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết, gắn kết, song hành với hoạt động chuyển đổi số trong toàn bộ quá trình thiết kế, thử nghiệm, đánh giá, vận hành, khai thác.
- Phát triển các hệ thống kỹ thuật, giải pháp, nền tảng bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng phục vụ chính quyền số, kinh tế số, xã hội số phát triển ổn định, bền vững, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia.
- Chú trọng triển khai các hệ thống, nền tảng bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho người dân và bảo mật dữ liệu, giao dịch điện tử trên môi trường mạng.
- Phổ cập công cụ, dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể người dân.
- Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ là tinh thần cốt lõi của Luật An toàn thông tin mạng và hành lang pháp lý về an toàn thông tin mạng. Đồng thời, là đặc điểm, đặc trưng riêng của Việt Nam trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng nhằm tập trung nguồn lực, giải pháp để bảo đảm an toàn theo mức độ quan trọng của thông tin, hệ thống thông tin trong bối cảnh nguồn lực dành cho an toàn thông tin còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- Tập trung rà soát, hoàn thành việc phân loại, xác định và phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn đối với 100% số hệ thống thông tin từ cấp độ 1 đến cấp độ 5 (nếu có) đang vận hành chậm nhất trong tháng 9 năm 2024 và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt chậm nhất trong tháng 12 năm 2024.
- Đối với hệ thống thông tin đầu tư mới hoặc mở rộng, nâng cấp; xây dựng và phê duyệt Hồ sơ đề xuất cấp độ trước khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc hồ sơ tương đương) và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt tại Hồ sơ đề xuất cấp độ trước khi đưa vào vận hành, khai thác theo quy định.
- Triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp. Bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp” (Lực lượng tại chỗ; Tổ chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; Tổ chức hoặc doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ; Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia) được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và phổ biến kỹ năng an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; có biện pháp hiệu quả để bảo vệ an toàn hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức; bảo đảm an toàn thông tin cho người dân trên không gian mạng.
- Tạo lập niềm tin số, xây dựng môi trường mạng Việt Nam văn minh, lành mạnh. Xây dựng được hệ thống Thế trận an ninh nhân dân trên không gian mạng có khả năng chỉ huy, kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận và xử lý sớm các thông tin gây hại tới không gian mạng quốc gia từ các bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp viễn thông, Internet, dịch vụ nội dung số:
+ 100% các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước được bảo đảm an toàn theo cấp độ hệ thống thông tin.
+ 100% các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp.
+ 100% thiết bị đầu cuối của các cơ quan nhà nước được cài đặt giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng.
+ Mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tối thiểu 1 đơn vị chuyên nghiệp bảo vệ an toàn thông tin mạng. Mỗi người dân có tối thiểu 1 công cụ bảo vệ an toàn thông tin mạng.
+ 100% số người sử dụng Internet được tiếp cận thông tin, tài liệu nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ, dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản.
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam tận dụng các công nghệ nguồn mở để tự chủ công nghệ và phát triển, làm chủ thị trường an toàn thông tin mạng, an ninh mạng Việt Nam, đóng góp vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Phương án phát triển
Giám sát an toàn không gian mạng.
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để sử dụng riêng bảo đảm an toàn hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, doanh nghiệp nhà nước. Có khả năng kết nối, chia sẻ thông tin với các hệ thống quy mô quốc gia phục vụ hỗ trợ giám sát, điều phối xử lý tập trung.
Hạ tầng thông tin và truyền thông bảo đảm:
1. Tăng cường thông minh dựa trên dữ liệu và các công nghệ mới.
2. Xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Bao phủ, kết nối đa tầng không gian (mặt nước, lòng nước, mặt đất, lòng đất, vùng trời) và đa chiều giữa các tầng.
4. Hợp nhất an toàn toàn bộ thế giới vật lý với thế giới số nhằm thích ứng trước mọi biến động phức tạp, khẩn cấp; mở rộng không gian hoạt động; đáp ứng phát triển bền vững mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để khuyến khích đổi mới, sáng tạo, huy động đa dạng nguồn lực phát triển hạ tầng, thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực thông tin, truyền thông và bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
- Rà soát các quy hoạch, dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông. Cập nhật nội dung Quy hoạch tỉnh bảo đảm tuân thủ các định hướng phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông tại địa phương theo quy hoạch ngành quốc gia.
- Căn cứ nội dung Quy hoạch đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch thực hiện hoặc lồng ghép các nội dung Quy hoạch vào chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ, giải pháp triển khai tổ chức thực hiện tại địa phương.
- Hoàn thiện chính sách thúc đẩy, bảo đảm ưu tiên không gian, vị trí, tạo điều kiện để phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Tổ chức xây dựng quy chế để bảo đảm khả năng triển khai hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ với hạ tầng ngành khác (giao thông, xây dựng, cấp thoát nước, chiếu sáng, năng lượng....) theo nguyên tắc tăng cường chia sẻ, sử dụng chung.
- Tập trung xử lý, giải quyết các khó khăn, vướng mắc, nhất là về cơ chế, chính sách ưu đãi, thủ tục pháp lý để tăng cường thu hút, đầu tư, xây dựng, triển khai các dự án hạ tầng thông tin và truyền thông trên địa bàn.
2. Khoa học và công nghệ, môi trường
Xây dựng hạ tầng số và kết nối băng rộng đến mọi người dân và doanh nghiệp; phát triển các nền tảng số thúc đẩy đổi mới sáng tạo, cung cấp công nghệ như dịch vụ như: các nền tảng số trí tuệ nhân tạo, IoT, phân tích dữ liệu, thanh toán số... để hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ.
- Xây dựng, ban hành mới hoặc lồng ghép, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông của địa phương, nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức cho đội ngũ tham gia quản lý và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Liên kết với các trường, trung tâm nghiên cứu, đối tác để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông tại địa phương. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu để trở thành các chuyên gia nòng cốt tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp về phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
4. Phát triển thị trường, dịch vụ
Tạo lập và quản lý tốt thị trường nhằm bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp có hạ tầng và không có hạ tầng, tạo động lực để doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông. Tái cơ cấu đầu tư công theo hướng tập trung cho đầu tư hạ tầng thông tin và truyền thông. Phân bố nguồn vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các công trình động lực, có tính lan tỏa, kết nối giữa các phương thức, có tính đến cân đối giữa các vùng miền.
- Huy động nguồn lực xã hội trong việc xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông theo hướng các doanh nghiệp cùng đầu tư, sử dụng chung hạ tầng, đặc biệt là phát triển các nền tảng bưu chính số quốc gia, hạ tầng băng rộng, trung tâm dữ liệu; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động sử dụng chung như: cột ăng ten; cột treo, cáp; cống, bể, cáp… Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách về vốn, đầu tư, giải pháp công nghệ, mô hình kinh doanh phù hợp để thu hút đầu tư hạ tầng số, hạ tầng bưu chính. Ngoài doanh nghiệp bưu chính do Nhà nước chỉ định, huy động các doanh nghiệp có tiềm lực trên thị trường, các doanh nghiệp hiện đang tham gia vào phân khúc giao hàng chặng cuối.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tham gia xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh số quốc gia, tiến tới hình thành thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh số nhằm cung cấp các dịch vụ phát thanh chất lượng cao và các dịch vụ giá trị gia tăng theo hướng hội tụ công nghệ và đa phương tiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thính giả.
- Chủ động huy động nguồn vốn hợp pháp, bố trí ngân sách địa phương để xây dựng, triển khai các đề án/dự án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông thuộc địa phương quản lý.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp với Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông:
+ Giai đoạn 2021 - 2025: xây dựng, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn để đề xuất dự án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: xây dựng, triển khai, đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn dự án đầu tư phù hợp với yêu cầu phát triển, định hướng tại Quyết định số 36/QĐ-TTg.
- Kêu gọi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng hạ tầng thông tin và truyền thông sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công.
- Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án theo Quy hoạch, lưu ý tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm nội dung đánh giá sự phù hợp với Quy hoạch. Việc đánh giá sự phù hợp của Danh mục các dự án với Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thuộc trách nhiệm của đơn vị chuyên môn, kỹ thuật của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Tăng cường thực hiện, lồng ghép với các chương trình khác tại địa phương để triển khai các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông tại địa phương. Xây dựng tài liệu, tin bài, bài nghiên cứu, chuyên mục, video clip, Infographic, họp báo, chiến dịch truyền thông, quảng bá trên các kênh phương tiện đại chúng; lồng ghép với các chương trình truyền thông trên địa bàn.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị về hạ tầng thông tin và truyền thông, kết hợp với cơ quan báo chí, tuyên truyền, phổ biến và khích lệ tinh thần, động lực của xã hội, của doanh nghiệp trong việc phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông từ đó thay đổi căn bản được thói quen của người dân khi sống trong môi trường xã hội số mới.
- Triển khai các chiến dịch tuyên truyền, nâng cao nhận thức về lợi ích của việc chuyển đổi từ hạ tầng công nghệ thông tin đơn lẻ sang điện toán đám mây nhằm tăng tỷ lệ sử dụng điện toán đám mây của các doanh nghiệp trong nước.
- Xúc tiến đầu tư, kêu gọi các đối tác, các doanh nghiệp công nghệ, nhà đầu tư tham gia tại các diễn đàn đầu tư về phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông. Khuyến khích các thành viên tham gia chia sẻ câu chuyện thành công và bài học kinh nghiệm từ các dự án. Tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện truyền thông để quảng bá về hoạt động, dự án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
Hợp tác quốc tế để bắt kịp các xu thế phát triển trên thế giới, kinh nghiệm quản lý, phát triển trong lĩnh vực hạ tầng thông tin và truyền thông trên thế giới.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của tỉnh theo phân cấp ngân sách hiện hành, lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc từ nguồn đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức việc thực hiện Kế hoạch này. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hằng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh. Đề xuất điều chỉnh (nếu có).
Tham mưu thể chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng số; tăng cường sử dụng chung hạ tầng viễn thông, sử dụng chung hạ tầng viễn thông với hạ tầng của ngành khác.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng số, doanh nghiệp viễn thông khi xây dựng hạ tầng số, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên chủ động triển khai, ưu tiên ứng dụng công nghệ số, hạ tầng thông tin và truyền thông, an toàn thông tin mạng... để nâng cao chất lượng lập, triển khai, quản lý các dự án, cũng như hoạt động lĩnh vực có liên quan.
2. Sở Tài chính
Tùy vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan thẩm định nhu cầu kinh phí và tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này khi được phê duyệt. Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh quyết toán kinh phí đúng theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch này. Tham mưu các giải pháp thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động sao cho phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng
Hỗ trợ phát triển, tích hợp các thành phần của hạ tầng thông tin và truyền thông trong các công trình xây dựng dân dụng. Tạo điều kiện trong việc cấp giấy phép xây dựng công trình xây dựng thuộc hạ tầng số.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, thực hiện và giải quyết vấn đề về sử dụng đất xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng hạ tầng số, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên đất rừng.
8. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật liên quan hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
9. Các sở, ban, ngành tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp, hỗ trợ phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, sử dụng chung hạ tầng viễn thông với hạ tầng kỹ thuật liên ngành. Xây dựng hoặc lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông trong kế hoạch hoạt động giai đoạn và hàng năm, bảo đảm đồng bộ với Kế hoạch này.
Hỗ trợ bảo vệ hạ tầng số, xử lý vụ việc phá hoại hạ tầng số, cản trở xây dựng các công trình viễn thông trên địa bàn.
Phối hợp, hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có) liên quan đến lĩnh vực của đơn vị mình quản lý.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên cập nhật nội dung quy hoạch địa phương bảo đảm tuân thủ các định hướng phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông địa phương theo Quy hoạch này.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai nhiệm vụ phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông; nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông; bố trí không gian, địa điểm để lắp đặt thiết bị, nhà trạm, công trình viễn thông; hỗ trợ, thúc đẩy sử dụng chung hạ tầng viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông; nâng cao chất lượng dịch vụ trên địa bàn quản lý.
11. Ủy ban nhân dân cấp xã
Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông; nâng cao chất lượng dịch vụ trên địa bàn quản lý.
12. Các doanh nghiệp trong ngành thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển của mình phù hợp với Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đầu tư, nâng cấp và mở rộng hạ tầng thông tin và truyền thông để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, hạ tầng số tại địa phương.
Phối hợp thực hiện nội dung có liên quan Kế hoạch này. Tuân thủ hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, chính quyền địa phương trong hoạt động phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan, doanh nghiệp viễn thông khác đàm phán cùng đầu tư xây dựng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này trước ngày 15/12 hằng năm hoặc đột xuất, gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
13. Các cơ quan truyền thông của tỉnh
Thực hiện tốt, nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận của người dân và xã hội, hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, chung tay xây dựng cùng các cấp chính quyền phát triển hạ tầng số; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, xử lý./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |