Kế hoạch 1534/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 03/NQ-CP và Chương trình 60-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do tỉnh Quảng Nam ban hành
| Số hiệu | 1534/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 27/02/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 27/02/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
| Người ký | Lê Văn Dũng |
| Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1534/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 27 tháng 02 năm 2025 |
Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Chương trình số 60-CTr/TU, ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị (viết tắt là Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 03/NQ-CP, Chương trình số 60- CTr/TU); kết luận cuộc họp giao ban ngày 24/02/2025 giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 02/TTr-SKHCN ngày 25/02/2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ và Chương trình số 60- CTr/TU, ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị như sau:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Chương trình số 60-CTr/TU ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 03/NQ-CP, Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình số 60- CTr/TU.
- Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
- Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc nhóm các địa phương ở mức khá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; trong đó, phấn đấu đạt mức tiên tiến của cả nước ở lĩnh vực công nghiệp ô tô, cơ khí chính xác; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của cả nước.
- Tỉ lệ đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế tối thiểu 55%; tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt tối thiểu 50%; quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30%. Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII), chỉ số khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số (DTI) xếp hạng nhóm 30 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
- Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%; tỉ lệ giao dịch không dùng tiền mặt đạt trên 80%; tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 40%.
- Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam duy trì chỉ số phát triển con người (HDI) trên 0,7.
- Hạ tầng công nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng thuộc nhóm dẫn đầu các tỉnh/thành phố trong cả nước. Phủ sóng 5G toàn tỉnh. Triển khai các giải pháp phục vụ xây dựng và phát triển đô thị thông minh đối với 03 thành phố/thị xã trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý nhà nước trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Tỉnh Quảng Nam tiến tới thuộc vào nhóm các địa phương ở mức khá về trong cả nước về an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.
- Tuyên truyền, quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 03-NQ/CP, Chương trình số 60-CTr/TU theo hướng: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện tử khác phù hợp với từng đối tượng, tầng lớp Nhân dân để nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và toàn thể Nhân dân về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Xây dựng, ban hành quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan nhà nước trực tiếp phụ trách, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện kế hoạch về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số hằng năm.
- Quy định về trách nhiệm xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch, đề án phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức.
- Xây dựng nền tảng số, công cụ số để thực hiện đo lường trực tuyến mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số.
- Hằng năm đánh giá, công bố mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước; kết quả thực hiện chuyển đổi số là tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.
- Phấn đấu bố trí tỷ lệ cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật trong đội ngũ lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị nhà nước, hướng tới tối thiểu đạt 25%.
- Rà soát, sửa đổi, cụ thể hóa các quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo hướng bổ sung, điều chỉnh để phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Khai thác các nền tảng đào tạo trực tuyến mở đại trà do Bộ, ngành Trung ương triển khai về địa phương để cung cấp miễn phí kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản cho người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản phục vụ chuyển đổi số.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1534/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 27 tháng 02 năm 2025 |
Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Chương trình số 60-CTr/TU, ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị (viết tắt là Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 03/NQ-CP, Chương trình số 60- CTr/TU); kết luận cuộc họp giao ban ngày 24/02/2025 giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 02/TTr-SKHCN ngày 25/02/2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ và Chương trình số 60- CTr/TU, ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị như sau:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Chương trình số 60-CTr/TU ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 03/NQ-CP, Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình số 60- CTr/TU.
- Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
- Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc nhóm các địa phương ở mức khá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; trong đó, phấn đấu đạt mức tiên tiến của cả nước ở lĩnh vực công nghiệp ô tô, cơ khí chính xác; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của cả nước.
- Tỉ lệ đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế tối thiểu 55%; tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt tối thiểu 50%; quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30%. Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII), chỉ số khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số (DTI) xếp hạng nhóm 30 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
- Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%; tỉ lệ giao dịch không dùng tiền mặt đạt trên 80%; tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 40%.
- Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam duy trì chỉ số phát triển con người (HDI) trên 0,7.
- Hạ tầng công nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng thuộc nhóm dẫn đầu các tỉnh/thành phố trong cả nước. Phủ sóng 5G toàn tỉnh. Triển khai các giải pháp phục vụ xây dựng và phát triển đô thị thông minh đối với 03 thành phố/thị xã trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý nhà nước trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Tỉnh Quảng Nam tiến tới thuộc vào nhóm các địa phương ở mức khá về trong cả nước về an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.
- Tuyên truyền, quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 03-NQ/CP, Chương trình số 60-CTr/TU theo hướng: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện tử khác phù hợp với từng đối tượng, tầng lớp Nhân dân để nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và toàn thể Nhân dân về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Xây dựng, ban hành quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan nhà nước trực tiếp phụ trách, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện kế hoạch về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số hằng năm.
- Quy định về trách nhiệm xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch, đề án phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức.
- Xây dựng nền tảng số, công cụ số để thực hiện đo lường trực tuyến mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số.
- Hằng năm đánh giá, công bố mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước; kết quả thực hiện chuyển đổi số là tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.
- Phấn đấu bố trí tỷ lệ cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật trong đội ngũ lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị nhà nước, hướng tới tối thiểu đạt 25%.
- Rà soát, sửa đổi, cụ thể hóa các quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo hướng bổ sung, điều chỉnh để phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Khai thác các nền tảng đào tạo trực tuyến mở đại trà do Bộ, ngành Trung ương triển khai về địa phương để cung cấp miễn phí kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản cho người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản phục vụ chuyển đổi số.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát động phong trào học tập trên các nền tảng số để trở thành phong trào “học tập số” thường xuyên, liên tục, phổ cập, nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản trong cán bộ, công chức và Nhân dân.
- Phát động phong trào thi đua trong toàn tỉnh để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân thực hiện thành công cuộc cách mạng chuyển đổi số. Chú trọng biểu dương, tôn vinh, khen thưởng khích lệ, động viên kịp thời bằng nhiều hình thức phù hợp cho các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong chuyển đổi số; trân trọng từng phát minh, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc, dù nhỏ nhất. Tổ chức triển khai có hiệu quả Cuộc thi “Đổi mới sáng tạo - vì Quảng Nam thân yêu” và các phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về cơ chế, chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nguồn nhân lực chất lượng cao; hoàn thiện quy định pháp luật để bảo đảm hành lang pháp lý cho hoạt động của mọi ngành, lĩnh vực trên môi trường số.
- Xây dựng, ban hành quy định về cơ chế tài chính trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đơn giản hóa tối đa hồ sơ, thủ tục và thanh quyết toán đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển đổi số, tăng cường thực hiện khoán chi trong sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; có chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ gắn với cơ chế chia sẻ lợi ích từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng.
- Rà soát, sửa đổi quy định pháp luật để tháo gỡ điểm nghẽn trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Tổ chức thực hiện cơ chế thí điểm để doanh nghiệp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới có sự giám sát của Nhà nước, hoàn thiện chính sách miễn trừ trách nhiệm đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong trường hợp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới mà có thiệt hại về kinh tế do nguyên nhân khách quan.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước đảm bảo thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính về đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để thu hút, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư.
- Xây dựng danh mục các lĩnh vực, công nghệ ưu tiên, các dự án trọng điểm, các khu vực có tiềm năng để thu hút, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
- Triển khai thực hiện tốt Chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược, Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược của Quốc gia; thực hiện phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược; phát triển các hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm, tập trung cho công nghệ chiến lược; đầu tư năng lực cho các tổ chức nghiên cứu phát triển công lập; bố trí ít nhất 3% ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học phục vụ nghiên cứu công nghệ chiến lược; rà soát, tổ chức quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của của tỉnh để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển mạng lưới kết nối các trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, tập trung vào các công nghệ chiến lược và chuyển đổi số. Thực hiện các chương trình, dự án thúc đẩy các lĩnh vực công nghệ, đổi mới sáng tạo trọng tâm trong hoạt động đổi mới sáng tạo của tỉnh.
- Xây dựng, ban hành danh mục và triển khai các nền tảng số dùng chung của tỉnh, của ngành, lĩnh vực bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi trường số.
- Xây dựng, triển khai Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế số, xã hội số với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; giao trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá; định kỳ đo lường, công bố công khai kết quả; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ dựa trên kết quả phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Công bố danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự án về hợp tác công tư trong phát triển các hạ tầng số mới cần thiết cho chuyển đổi số.
- Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao, mạng thông tin di động 5G phủ sóng toàn tỉnh.
- Phát triển hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ cho chuyển đổi số, trọng tâm là các nền tảng số dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ các hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số.
- Chuyển đổi số các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh (sau khi được thành lập và đưa vào hoạt động) theo hướng tăng cường ứng dụng Internet vạn vật (IoT) để trở thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp thông minh; thúc đẩy, phát triển một số ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghiệp Internet vạn vật (IoT) như sản xuất, thương mại, năng lượng, nông nghiệp, giao thông, y tế,....
- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kết nối, khai thác, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; triển khai các sáng kiến mở dữ liệu để người dân, doanh nghiệp khai thác, tạo giá trị mới, đổi mới sáng tạo.
- Thực thi đầy đủ các chiến lược, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu trong các ngành, lĩnh vực.
- Triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với một số ngành, lĩnh vực quan trọng.
- Tiếp tục tập trung triển khai các nội dung nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII[1]; các chương trình, đề án phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt, tập trung vào nhân lực công nghiệp bán dẫn, nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường giáo dục và hướng nghiệp STEM, thu hút học sinh giỏi theo học các ngành STEM; xây dựng, triển khai các chính sách phát hiện và bồi dưỡng tài năng STEM từ sớm, quy hoạch, đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu về khoa học tự nhiên.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.
- Rà soát, sửa đổi các quy định về chính sách cấp học bổng, miễn giảm học phí cho sinh viên, học viên các ngành STEM phục vụ phát triển công nghệ chiến lược, những người tham gia các chương trình đào tạo kỹ sư an ninh mạng, vật liệu tiên tiến từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Liên kết với các trường Đại học trong cả nước triển khai các chương trình đào tạo kỹ sư trong các ngành khoa học cơ bản, các ngành kỹ thuật và công nghệ then chốt phục vụ phát triển công nghệ chiến lược; các chương trình đào tạo, đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao.
- Đổi mới chương trình đào tạo, đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo các ngành STEM; xây dựng nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển mô hình giáo dục số kết hợp ứng dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, không gian ảo.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế, cơ chế tài chính để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực công nghệ số, tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho các mô hình hợp tác công tư (PPP) trong đào tạo nhân lực công nghệ số, xây dựng quy chế phối hợp giữa các bên (Nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu).
- Nghiên cứu, đề xuất nhu cầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật then chốt và công nghệ chiến lược đáp ứng nhu cầu nhân lực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Rà soát, xây dựng chính sách thu hút, tuyển dụng và đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, lực lượng chuyên trách bảo đảm an toàn, an ninh mạng làm việc tại các cơ quan nhà nước, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, phù hợp theo đặc thù lĩnh vực, địa phương.
- Rà soát, xây dựng chính sách thu hút, tuyển dụng và đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, lực lượng chuyên trách bảo đảm an toàn, an ninh mạng làm việc tại các cơ quan nhà nước, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, phù hợp theo đặc thù lĩnh vực, địa phương.
- Triển khai, xây dựng, phát triển Chính quyền số theo nội dung chỉ đạo, hướng dẫn tại Chương trình phát triển Chính phủ số (sau khi được ban hành) với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; giao trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá; định kỳ đo lường, công bố công khai kết quả; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ dựa trên kết quả phát triển Chính quyền số.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ để xây dựng các cơ sở khoa học nhằm trợ giúp việc ra quyết định trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để đảm bảo liên thông, đồng bộ, bí mật nhà nước trong hoạt động chuyển đổi số của hệ thống chính trị.
- Xây dựng Trung tâm giám sát điều hành thông minh và hoàn thiện Trung tâm Dữ liệu của tỉnh nhằm tăng cường quản lý công, nâng cao hiệu lực quản trị, hiệu quả điều hành của các cấp chính quyền; thực hiện chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước trực tuyến, dựa trên dữ liệu; nâng cao tương tác giữa chính quyền và người dân giúp giảm quan liêu của bộ máy nhà nước; giám sát trực tuyến và toàn diện, kịp thời cảnh báo, phát hiện sớm để phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa, dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính.
- Xây dựng kế hoạch để mỗi người dân có danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số, hình thành công dân số.
- Triển khai giải pháp hỗ trợ, bảo vệ người dân trên không gian mạng ở mức cơ bản, tạo lập niềm tin số.
- Xây dựng văn hóa số cộng đồng, đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc, thuần phong mỹ tục của người Việt Nam trên môi trường số; xây dựng/triển khai bộ quy tắc ứng xử trên không gian mạng theo hướng dẫn của các cơ quan trung ương.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa để phát triển công nghiệp văn hoá. Xây dựng và phát triển các sản phẩm văn hóa số chất lượng cao; khuyến khích, thu hút đông đảo cộng đồng tham gia sáng tạo, sản xuất các sản phẩm văn hóa số tích cực, lành mạnh và hướng thiện trên môi trường số. Thúc đẩy xây dựng các cơ sở dữ liệu về văn hoá, các di sản văn hóa số.
- Triển khai các biện pháp quyết liệt, xử lý kịp thời hiện tượng văn hóa số không lành mạnh, ảnh hưởng tới giá trị chung của xã hội, giảm thiểu các tác động tiêu cực mà công nghệ số mang lại tới môi trường, xã hội, người dân, đặc biệt là trẻ em, thanh thiếu niên, các đối tượng dễ bị tổn thương trên không gian mạng.
- Xây dựng, triển khai nền tảng số nhằm giám sát, thu thập dữ liệu lĩnh vực tài nguyên, môi trường; hệ thống thông tin địa lý; hệ thống giao thông thông minh.
- Phát triển các ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ phân tích, cảnh báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, hỗ trợ phân tích, cảnh báo về nguy cơ quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường giám sát trên không gian mạng để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm các nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
- Phát triển các hệ thống kỹ thuật có năng lực giám sát các nội dung vi phạm pháp luật trên không gian mạng để chủ động phát hiện, ngăn chặn một cách kịp thời, hiệu quả.
- Phát hiện, đấu tranh ngăn chặn sớm hoạt động tấn công mạng, gián điệp mạng, âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động trên mạng và tội phạm mạng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ quốc phòng mới trong các hệ thống chỉ huy, điều hành, quản lý lực lượng vũ trang; bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật theo hướng tự động hóa, góp phần thực hiện chính quy hóa, hiện đại hóa quốc phòng, an ninh; xây dựng, phát huy sức mạnh thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận lòng dân trên không gian mạng để bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng, triển khai các cơ chế, biện pháp, nền tảng số để ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả đối với tội phạm lĩnh vực chuyển đổi số, tội phạm lợi dụng không gian mạng. Chú trọng xây dựng, củng cố các lực lượng nòng cốt về an toàn, an ninh mạng.
- Rà soát, xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp để thúc đẩy việc chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo thông qua doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp dựa trên bộ tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp do cơ quan trung ương ban hành; triển khai các chương trình hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh chuyển đổi số.
- Công bố danh mục các bài toán lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh để các doanh nghiệp công nghệ số tham gia giải quyết.
- Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số, tổ chức, cá nhân có năng lực, các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số; hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số khai thác tốt thị trường chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, trong nước vươn ra toàn cầu; thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện cơ chế thu hút doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới và trong nước đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại tỉnh theo nguyên tắc: sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực tỉnh đang ưu tiên; có phát triển công nghiệp phụ trợ; có đầu tư Trung tâm nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam.
- Khuyến khích, phát huy tinh thần khởi nghiệp về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, hỗ trợ khởi nghiệp và thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đánh giá hiệu quả đầu tư chuyển đổi số theo quy định.
- Thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bao gồm đưa sản phẩm lên môi trường số, bảo đảm kinh tế số các ngành, lĩnh vực chiếm tối thiểu 70% kinh tế số.
- Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, ban hành chương trình đẩy mạnh sản xuất thông minh, chuyển đổi số trong các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục, y tế, logistics, du lịch,...
- Trang bị kỹ năng số cho người dân, cung cấp các tiện ích để người dân giao dịch trên môi trường số, tạo lập niềm tin số.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đa phương, song phương với các địa phương, vùng lãnh thổ, các tập đoàn đa quốc gia có trình độ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số phát triển, các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Học tập kinh nghiệm quốc tế, kịp thời ứng dụng các thành tựu, kinh nghiệm quốc tế phù hợp với thực tiễn và điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; Đẩy mạnh ngoại giao công nghệ, thu hút các nguồn lực bên ngoài, góp phần đảm bảo an ninh kinh tế, nâng cao tự chủ về công nghệ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm đôn đốc, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh dự thảo Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, rà soát, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (Chi tiết có các Phụ lục I, II kèm theo).
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ và Chương trình số 60-CTr/TU, ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, chỉ đạo giải quyết theo quy định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU, KẾT QUẢ ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 1534/KH-UBND ngày 27/02/2025 của UBND tỉnh Quảng Nam)
|
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kết quả |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
|
I |
Đến năm 2030 |
|||
|
1. |
Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo |
Thứ bậc |
Đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong cả nước |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2. |
Trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp |
Thứ bậc |
Đạt mức tiên tiến của Việt Nam |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
3. |
Xếp hạng đánh giá mức độ Chuyển đổi số |
Thứ bậc |
≤ 20 các tỉnh, thành trên cả nước |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
4. |
Tỉ lệ đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế |
% |
> 55 |
Sở Tài chính, Cục Thống kê |
|
5. |
Tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu |
% |
≥ 50 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
6. |
Quy mô kinh tế số |
% GRDP |
≥ 30 |
Sở Tài chính, Cục Thống kê |
|
7. |
Chỉ tiêu về thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công và chỉ đạo, điều hành, quản trị nội bộ trên môi trường điện tử |
|
|
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
7.1 |
Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp |
% |
≥ 80 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
7.2 |
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện |
% |
90 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
7.3 |
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính |
% |
100 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
7.4 |
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử |
% |
100 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
7.5 |
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu đã được số hóa trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công |
% |
80 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
7.6 |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công |
% |
80 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
7.7 |
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước (Trừ văn bản mật) |
% |
100 |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
7.8 |
Tỷ lệ nhiệm vụ được theo dõi, quản lý giám sát của các cơ quan hành chính thực hiện trên môi trường điện tử |
% |
100 |
Sở Nội vụ |
|
7.9 |
Tỷ lệ các cơ quan nhà nước thực hiện chỉ đạo, điều hành, quản trị nội bộ trên môi trường điện tử |
% |
100 |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
8. |
Tỉ lệ giao dịch không dùng tiền mặt |
% |
≥ 80 |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
9. |
Tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo |
% |
≥ 40 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
10. |
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hoá, xã hội, con người Việt Nam duy trì chỉ số phát triển con người (HDI) |
Chỉ số phát triển con người (HDI) |
> 0,7 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
11. |
Kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) |
% GRDP |
2 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
12. |
Tỷ trọng kinh phí từ xã hội trên kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) |
% |
> 60 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
13. |
Chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số |
Kinh phí chi cho sự nghiệp khoa học |
≥3% và tăng dần theo yêu cầu phát triển |
Sở Tài chính |
|
14. |
Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo |
Người/vạn dân |
12 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
15. |
Số lượng công bố khoa học quốc tế tăng trung bình |
%/năm |
10 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
16. |
Số lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình |
%/năm |
16 - 18 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
17. |
Tỉ lệ đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế khai thác thương mại |
% |
8 - 10 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
18. |
Hạ tầng số |
|
Tiên tiến, hiện đại |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
19. |
Tỉ lệ người sử dụng có khả năng truy nhập băng rộng cố định với tốc độ trên 1Gb/s. |
% |
100 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
20. |
Phủ sóng 5G cho người dân |
% dân số |
99 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
21. |
Triển khai các giải pháp phục vụ xây dựng và phát triển đô thị thông minh đối với 03 thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh |
Thành phố Tam Kỳ, Hội An và thị xã Điện Bàn |
≥ 3 |
Sở Xây dựng |
|
22. |
Quản lý nhà nước trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị |
% |
100 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
23. |
Hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu của tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các ngành |
% |
100 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
24. |
Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu tỉnh, triển khai kết nối, đồng bộ dữ liệu với Trung tâm dữ liệu quốc gia |
Trung tâm dữ liệu |
≥ 2 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
25. |
Dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử |
% |
≥ 95 |
Ngân hàng nhà nước tỉnh |
|
26. |
Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân |
% |
≥ 70 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
27. |
Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử |
% |
≥ 95 |
Sở Y tế |
|
28. |
Xếp hạng về an toàn thông tin mạng |
Thứ bậc |
≤ 10 |
Công an tỉnh |
|
II |
Đến năm 2045 |
|
|
|
|
29. |
Quy mô kinh tế số |
%GRDP |
≥ 50 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
30. |
Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương |
Thứ bậc |
≤ 30 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
31. |
Tỉ lệ doanh nghiệp công nghệ số |
Số doanh nghiệp/1000 dân |
1 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI
(Kèm theo Kế hoạch số 1534/KH-UBND ngày 27/02/2025 của UBND tỉnh Quảng Nam)
|
TT |
Tên nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì tham mưu/thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Kết quả |
Thời gian hoàn thành |
|
|
|
||||||
|
1. |
Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW theo hướng: đa đạng hóa các hình thức, cụ thể hóa nội dung và có mục tiêu cụ thể |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam, Cổng TTĐT tỉnh |
Chương trình |
02/2025 |
|
|
2. |
Xây dựng chuyên mục về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên truyền hình, phát thanh và mạng xã hội |
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng TTĐT tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Chương trình |
3/2025 |
|
|
3. |
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát động phong trào “học tập số”, phổ cập, nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chương trình, kế hoạch |
3/2025 |
|
|
4. |
Xây dựng văn bản quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan nhà nước trực tiếp phụ trách, lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của cơ quan, tổ chức |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản cấp có thẩm quyền |
Ngay sau khi Trung ương ban hành |
|
|
5. |
Nghiên cứu xây dựng phương pháp/tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước gắn với việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức theo quy định |
Sở Nội vụ |
Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phương pháp/ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số |
3/2025 |
|
|
6. |
Cụ thể hóa nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Kế hoạch công tác |
3/2025 |
|
|
7. |
Xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành |
Kế hoạch |
02/2025 |
|
|
8. |
Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản phục vụ chuyển đổi số |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chương trình, Kế hoạch |
3/2025 |
|
|
9. |
Phát động phong trào thi đua trong tỉnh để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân thực hiện thành công cuộc cách mạng chuyển đổi số. Chú trọng biểu dương, tôn vinh, khen thưởng khích lệ, động viên kịp thời bằng nhiều hình thức đa dạng cho các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong chuyển đổi số; trân trọng từng phát minh, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến trong chuyển đổi số |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản hướng dẫn thực hiện |
3/2025 |
|
|
|
||||||
|
10. |
Thực hiện đầy đủ, kịp thời cụ thể hóa các quy định pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ngay khi Trung ương hoàn thiện thể chế theo tinh thần Nghị quyết 57-NQ/TW |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành có liên quan |
Mô hình thí điểm |
2025 |
|
|
11. |
Chỉ đạo rà soát các điểm nghẽn trong hoạt động chuyển đổi số, kịp thời tháo gỡ, thúc đẩy chuyển đổi số theo thẩm quyền của tỉnh |
Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo, đề xuất |
3/2025 |
|
|
12. |
Hoàn thiện định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá lập dự toán chi phí các hoạt động liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng, cập nhật, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo mật CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành; làm căn cứ để các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán thực hiện |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản thực hiện |
Ngay sau khi Trung ương ban hành |
|
|
13. |
Rà soát, điều chỉnh các quy trình nội bộ để phù hợp xử lý trên môi trường điện tử; thực hiện các biện pháp, giải pháp linh hoạt sáng tạo, hiệu quả cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử thay thế với giấy tờ giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính; cắt giảm các thành phần hồ sơ khi dữ liệu đã được số hóa |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản thực hiện |
4/2025 |
|
|
14. |
Có chính sách huy động doanh nghiêp tham gia đầu tư hạ tầng số (khu công nghệ thông tin, trung tâm dữ liệu, ….) và đào tạo phát triển nhân lưc công nghệ số; tạo thêm mô hình, lĩnh vực mới để phát triển; các chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đến với tỉnh Quảng Nam. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản thực hiện |
2025 |
|
|
Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số |
|
|||||
|
15. |
Triển khai cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược trong các ngành, lĩnh vực…theo quy định. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Mạng lưới kết nối |
4/2025 |
|
|
16. |
Bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nghiên cứu công nghệ chiến lược |
Sở Tài chính |
Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan |
Văn bản của cấp có thẩm quyền |
Hằng năm |
|
|
17. |
Triển khai các nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung của ngành, lĩnh vực, vùng theo danh mục đã được các cơ quan trung ương ban hành bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực, địa phương trên môi trường số |
Sở Khoa học và Công nghệ; Các Sở, ban, ngành |
Sở Khoa học và Công nghệ và các sở ngành, địa phương |
Các Báo cáo thực hiện |
Thường xuyên |
|
|
18. |
Chương trình tổng thể về Phát triển Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2026 - 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chương trình |
2025 |
|
|
19. |
Ban hành danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự án về hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản của cấp có thẩm quyền |
6/2025 |
|
|
20. |
Xây dựng Kế hoạch phát triển hạ tầng số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
4/2025 |
|
|
21. |
Triển khai các giải pháp phục vụ xây dựng và phát triển đô thị thông minh đối với 03 thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh |
Thành phố Tam Kỳ, Hội An và thị xã Điện Bàn |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng |
Văn bản của cấp có thẩm quyền |
4/2025 |
|
|
22. |
Xây dựng, triển khai Đề án ứng dụng IoT trong một số ngành, lĩnh vực như sản xuất thương mại, quản lý năng lượng, nông nghiệp thông minh, giao thông thông minh, y tế thông minh,… |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành liên quan |
Đề án |
6/2025 |
|
|
23. |
Xây dựng kế hoạch và triển khai hạ tầng 5G, IoT trong các khu khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp viễn thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
4/2025 |
|
|
24. |
Hoàn thiện triển khai xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; đồng bộ dữ liệu về Trung tâm dữ liệu tỉnh để xây dựng Cơ sở dữ liệu tổng hợp của tỉnh phục vụ Chuyển đổi số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
4/2025 |
|
|
25. |
Hoàn thành kết nối, khai thác, chia sẻ hiệu quả dữ liệu; triển khai các sáng kiến mở dữ liệu |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Cơ sở dữ liệu dùng chung |
4/2025 |
|
|
26. |
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-TTH và 708/BTTTT-CATTT; hoàn thành kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản của cấp có thẩm quyền |
Thường xuyên |
|
|
27. |
Xây dựng và triển khai quy chế kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh |
Hoàn thành kết nối |
4/2025 |
|
|
28. |
Tổ chức ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn trong các ngành, lĩnh vực quan trọng |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Kế hoạch |
4/2025 |
|
|
29. |
Đề án hỗ trợ nguồn lực phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2025 |
|
|
30. |
Xây dựng các dự án khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Dự án |
2025 - 2030 |
|
|
|
||||||
|
31. |
Ban hành chính sách đặc thù thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ nhân lực có trình độ cao về chuyển đổi số làm việc tại các cơ quan nhà nước, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, phù hợp nhu cầu của tỉnh, các chuyên gia, nhà khoa học về làm việc tại tỉnh theo các lĩnh vực, ngành nghề tỉnh có nhu cầu. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nội vụ, các Sở, ngành, địa phương |
Văn bản của cấp có thẩm quyền |
6/2025 |
|
|
32. |
Triển khai bồi dưỡng chuyên sâu, tập huấn nâng cao năng lực số cho cán bộ công chức viên chức; tập huấn, đào tạo, phổ cập kỹ năng để mỗi người dân là công dân số; thu hút nhân lực, chuyên gia trong và ngoài nước, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài về sống và làm việc tại tỉnh để đảm bảo nhân lực số là một lợi thế đặc biệt của tỉnh trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
3/2025 |
|
|
|
||||||
|
33. |
Xây dựng Chương trình chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2026 - 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
8/2025 |
|
|
34. |
Khai thác các hệ thống thông tin dùng chung, triển khai các nền tảng số như Nền tảng tích họp, chia sẻ dữ liệu của cơ quan đảng; Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp của các cơ quan đảng; Hệ thống thông tin báo cáo tổng hợp; Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc trên Nền tảng họp trực tuyến; Nền tảng làm việc, cộng tác trên môi trường số, triển khai đồng bộ, thống nhất các ứng dụng sổ dùng chung cho toàn bộ các cơ quan đảng từ cấp tỉnh đến cấp xã, hướng đến văn phòng số không giấy tờ, làm việc trên môi trường số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản của cấp có thẩm quyền |
6/2025 |
|
|
35. |
Triển khai Trung tâm điều hành thông minh tỉnh, kết nối các Trung tâm điều hành thông minh của các ngành và cấp huyện. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản của cấp có thẩm quyền |
4/2025 |
|
|
36. |
Xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa, dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản của cấp có thẩm quyền |
3/2025 |
|
|
37. |
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới theo hình thức hợp tác công tư (PPP) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Tài chính, các Sở, ngành, địa phương |
Kế hoạch |
6/2025 |
|
|
38. |
Xây dựng kế hoạch để mỗi người dân có danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số hình thành công dân số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
3/2025 |
|
|
39. |
Triển khai các nền tảng số về giám sát, thu thập dữ liệu môi trường, quản lý tài nguyên, thiên nhiên, nguồn nước, chất thải |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Văn bản triển khai |
4/2025 |
|
|
40. |
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ phân tích, cảnh báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
6/2025 |
|
|
41. |
Xây dựng Đề án nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Đội ứng cứu sự cố máy tính tỉnh |
Công an tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Kế hoạch |
4/2025 |
|
|
42. |
Xây dựng Đề án đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách CNTT của tỉnh |
Công an tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương |
Các hệ thống, nền tảng số được triên khai |
4/2025 |
|
|
43. |
Triển khai các Tiểu Đề án phục vụ chuyển đổi số, bảo đảm kết nối với Đề án 06, gồm: Định danh tàu thuyền; Định danh địa điểm; Xây dựng sàn giao dịch việc làm; Xây dựng sàn giao dịch bất động sản; Xây dựng sàn thương mại điện tử gắn với sản phẩm nông nghiệp và đặc sản vùng miền; Phát triển nguồn nhân lực trí tuệ nhân tạo, đổi mới sáng tạo; Phát triển kinh tế đêm; Mô hình du lịch thông tin; Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 18 chống thất thu thuế, đảm bảo an ninh tiền tệ trên nền tảng thương mại điện tử; … |
Các Sở, ban, ngành |
Công an tỉnh |
Kế hoạch |
4/2025 |
|
|
44. |
Triển khai hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để nghiên cứu sử dụng định danh và xác thực điện tử trong các giao dịch thương mại điện tử. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Công Thương |
Văn bản triển khai |
5/2025 |
|
|
45. |
Triển khai thực hiện liên thông dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử, Giấy chuyển tuyến, Giấy hẹn khám lại, Kết quả xét nghiệm để cơ sở khám chữa bệnh, bác sĩ khai thác thông tin Sổ sức khỏe trên VNeID trực tiếp từ phần mềm của cơ sở khám chữa bệnh |
Sở Y tế |
Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương |
Các ứng dụng, nền tảng số ứng dụng AI được xây dựng, phổ cập sử dụng |
3/2025 |
|
|
46. |
Triển khai Đề án chuyển đổi số, bệnh án điện tử tại các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh |
Sở Y tế |
Sở Khoa học và Công nghệ, các bệnh viện |
Kế hoạch |
9/2025 |
|
|
47. |
Đề án triển khai thí điểm mô hình hành chính công chủ động, thủ tục hành chính phi địa giới hành chính. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Mô hình thí điểm |
9/2025 |
|
|
48. |
Triển khai đăng ký, cấp chữ ký số cho các cơ sở y tế, cán bộ, nhân viên y tế |
Sở Y tế |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Kế hoạch |
5/2025 |
|
|
49. |
Phân tích bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo điều hành của tỉnh ở những lĩnh vực thiết yếu và dự báo chuyên sâu dựa trên công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn... |
Các Sở, ban, ngành |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Văn bản thực hiện |
9/2025 |
|
|
50. |
Đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, đăng ký thành lập doanh nghiệp, mua bán hóa đơn điện tử |
Sở Tài chính |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quản lý trên môi trường thương mại điện tử, chống thất thu thuế |
6/2025 |
|
|
51. |
Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực văn hóa (Quản lý văn hóa trên môi trường số, xây dựng văn hóa số, xã hội số; Số hóa dữ liệu, xây dựng, bảo vệ cơ sở dữ liệu văn hóa quốc gia trên môi trường số; Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, nghiên cứu cơ bản để phát triển văn hóa và thúc đẩy thị trường văn hóa trên môi trường số). |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản thực hiện |
4/2025 |
|
|
52. |
Triển khai nền tảng bảo tàng số, số hóa các hiện vật tại Bảo tàng Mẹ Việt Nam anh hùng phục vụ khai thác, tham quan, phát huy giá trị hiện vật |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
9/2025 |
|
|
53. |
Đẩy mạnh số hóa dữ liệu, khai thác ứng dụng cắt giảm thủ tục hành chính - không phụ thuộc các ngành, trọng tâm là lĩnh vực tư pháp, giáo dục, y tế, đất đai |
Các Sở, ngành liên quan |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Giải pháp, công cụ |
4/2025 |
|
|
54. |
Xây dựng Đề án lan tỏa thông tin tích cực của Ban Chỉ đạo 35 Tỉnh ủy |
Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Đề án |
7/2025 |
|
|
Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp |
|
|||||
|
55. |
Triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản cấp có thẩm quyền |
6/2025 |
|
|
56. |
Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2025-2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản cấp có thẩm quyền |
6/2025 |
|
|
57. |
Đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản cấp có thẩm quyền |
2025 |
|
|
58. |
Xây dựng, công bố danh mục các nhiệm vụ KH&CN về chuyển đổi số. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Danh mục nhiệm vụ trọng điểm |
2025 |
|
|
59. |
Hình thành ít nhất 01 khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung theo Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành có liên quan; Ban Quản lý các KKT và KCN Quảng Nam |
Các dự án được thu hút |
2028 |
|
|
Tăng cường hơp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số |
|
|||||
|
60. |
Tổ chức xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp công nghệ lớn của thế giới đến đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp của tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp liên quan, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài |
Báo cáo |
2025 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh