Kế hoạch 13801/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 681/QĐ-TTg về lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu | 13801/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/11/2019 |
Ngày có hiệu lực | 28/11/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Cao Tiến Dũng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13801/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 28 tháng 11 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 và Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích:
Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 và Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017, Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này cụ thể hóa các nhiệm vụ để tổ chức thực hiện. Trong đó, xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng cơ quan, đơn vị và địa phương, đảm bảo hiệu quả cao nhất trong công tác phát triển bền vững, đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch chi tiết và chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ theo Quyết định số 622/QĐ-TTg, Quyết định số 681/QĐ-TTg. Các nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch phải được cân đối với nguồn lực có thể huy động, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện kế hoạch.
- Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trước ngày 01/12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Nhằm phát triển kinh tế bền vững đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của tỉnh
- Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo trên địa bàn.
- Mục tiêu 2: Bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
- Mục tiêu 3: Bảo đảm sức khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho người dân ở mọi lứa tuổi.
- Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái.
- Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và làm việc tốt cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới.
- Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội.
- Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
- Mục tiêu 12: Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai.
- Mục tiêu 14: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13801/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 28 tháng 11 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 và Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích:
Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 và Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017, Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này cụ thể hóa các nhiệm vụ để tổ chức thực hiện. Trong đó, xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng cơ quan, đơn vị và địa phương, đảm bảo hiệu quả cao nhất trong công tác phát triển bền vững, đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch chi tiết và chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ theo Quyết định số 622/QĐ-TTg, Quyết định số 681/QĐ-TTg. Các nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch phải được cân đối với nguồn lực có thể huy động, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện kế hoạch.
- Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trước ngày 01/12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Nhằm phát triển kinh tế bền vững đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của tỉnh
- Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo trên địa bàn.
- Mục tiêu 2: Bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
- Mục tiêu 3: Bảo đảm sức khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho người dân ở mọi lứa tuổi.
- Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái.
- Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và làm việc tốt cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới.
- Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội.
- Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
- Mục tiêu 12: Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai.
- Mục tiêu 14: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
- Mục tiêu 15: Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp.
- Mục tiêu 16: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Lộ trình thực hiện các mục tiêu Phát triển bền vững đến năm 2030 của tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Kế hoạch này. Đồng thời, triển khai xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng cơ quan, đơn vị để đảm bảo cơ bản đến năm 2030 hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
1. Phân công nhiệm vụ thực hiện
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu trong Kế hoạch đề ra.
- Tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức đoàn thể các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong Kế hoạch này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Triển khai xây dựng các nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo định hướng phát triển bền vững.
- Thực hiện theo dõi, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và xây dựng các báo cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ, đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.
c) Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đánh giá các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của tỉnh.
d) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan Báo Đài tỉnh chịu trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của xã hội về nội dung Kế hoạch hành động quốc gia và tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
đ) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan tổ chức liên quan.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch này.
- Lồng ghép và triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững trong các kế hoạch của ngành và địa phương.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tổ chức đánh giá, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện lộ trình các mục tiêu phát triển bền vững theo quy định gửi UBND tỉnh trước ngày 01/12 hàng năm qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và gửi các Bộ, ngành Trung ương.
2. Kinh phí thực hiện:
a. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi tiết thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
b. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp và nguồn đầu tư công (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch hành động; hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan sử dụng kinh phí đúng mục đích và hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |