Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu | 120/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/04/2025 |
Ngày có hiệu lực | 28/04/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Nguyễn Minh Luân |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 28 tháng 4 năm 2025 |
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 71/NQ-CP) và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động).
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... nhằm thúc đẩy các đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, nhân tài, công nghệ; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về hạ tầng số, nhân lực số, hệ sinh thái khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; từng bước xây dựng chính quyền số, thúc đẩy kinh tế số, xã hội số; thiết lập hệ sinh thái khởi nghiệp, cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo; hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và người dân; trong đó người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực, động lực chính; nhà khoa học, nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài là yếu tố then chốt; Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy, ưu tiên đầu tư nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Việc triển khai phải quyết liệt, kiên trì, đồng bộ, nhất quán, lâu dài với những giải pháp đột phá; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo từng giai đoạn, kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài để các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ngành, địa phương trong chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm không chồng chéo; đề cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan được giao chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện theo đúng mục tiêu, yêu cầu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc hiện thực Nghị quyết số 71/NQ-CP, Chương trình hành động và Kế hoạch hành động này, hiện thực hóa mục tiêu đưa khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.
1. Mục tiêu chung
Phát triển toàn diện và đồng bộ tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thành nền tảng quan trọng để nâng cao năng lực nội sinh, sức cạnh tranh của nền kinh tế địa phương thông qua đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ; nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành, lĩnh vực chủ lực; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, kết nối chặt chẽ với doanh nghiệp; khơi dậy tinh thần sáng tạo và thu hút nguồn lực chất lượng cao từ trong và ngoài nước. Xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số hiện đại, minh bạch, hiệu quả, cung cấp dịch vụ số thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tạo đột phá trong cải cách hành chính, quản trị công và phát triển bền vững. Xây dựng hạ tầng số, cơ sở dữ liệu và các nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại, phát triển các hệ thống thông tin, dữ liệu theo kiến trúc thống nhất, tập trung, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng, từng bước nâng cao chất lượng sống của người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy tiềm lực sáng tạo của mọi tầng lớp xã hội, thúc đẩy liên kết vùng, hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ, đóng góp tích cực vào mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể: các mục tiêu cụ thể xác định tại Phụ lục 1 kèm theo.
Tập trung triển khai các giải pháp truyền thông, các công cụ hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp cận, sử dụng các hệ thống thông tin trên môi trường số; xây dựng và tổ chức triển khai quy tắc ứng xử trên môi trường số cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức tập huấn, tuyên truyền về văn hóa số, đạo đức nghề nghiệp.
Quan tâm thực hiện tốt các phong trào thi đua, mở rộng, đa dạng các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với các chuyên gia, nhà khoa học, nhà sáng chế, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, các mô hình tiêu biểu, điển hình trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách tạo đột phá, đảm bảo nguồn lực
Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật (các quy định về lĩnh vực đất đai, đầu tư, mua sắm công, thủ tục hành chính, sở hữu trí tuệ, thuế, tín dụng...) thuộc thẩm quyền của địa phương hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng công nghệ số, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ số; tháo gỡ các điểm nghẽn, các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách và nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho sự phát triển mang tính đột phá của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội về đầu tư, đầu tư công, mua sắm công các sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ số để đẩy nhanh chuyển đổi số của tỉnh; thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các dự án nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy các lĩnh vực ưu tiên, thu hút tài năng, doanh nghiệp công nghệ cao, thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ cao. Có cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về làm việc, sinh sống tại các cơ quan nhà nước, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các doanh nghiệp trên địa bàn. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư tư nhân; đổi mới phương thức đầu tư hợp tác công - tư cho các dự án hạ tầng số, trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.
Nghiên cứu có cơ chế, điều kiện chuyển giao công nghệ; sẵn sàng thử nghiệm các công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới (sandbox), có kiểm soát rủi ro, miễn trừ trách nhiệm trong việc thử nghiệm công nghệ số mới, mô hình kinh doanh mới mà có thiệt hại về kinh tế do nguyên nhân khách quan; có cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng trong nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng và phát triển công nghệ số để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
Nghiên cứu xây dựng quỹ phát triển khoa học - công nghệ, quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp, ươm tạo công nghệ và chuyển đổi số (nếu đủ điều kiện). Ưu tiên bố trí ngân sách của tỉnh cho các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm, dự án chuyển đổi số, đồng thời kêu gọi xã hội hóa (hợp tác công - tư, quỹ đầu tư mạo hiểm...).
Tập trung thúc đẩy khai thác, triển khai, kết nối, hợp tác hiệu quả; tăng cường thu hút các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất và phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại địa phương; xem xét, ưu tiên các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở tại địa phương.
Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) để triển khai các nội dung, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch hành động này. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở để bảo đảm thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tăng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu, quy định; lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng chương trình đầu tư công về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong giai đoạn 2026 - 2030, trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, dự án về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Khoản 6, Điều 3, Nghị quyết số 70/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030.
Nghiên cứu thí điểm thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm có sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư vốn vào các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong các lĩnh vực trọng điểm về khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ.
3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó tập trung phát triển hạ tầng số gồm phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng rộng tốc độ cao, mạng thông tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo phủ sóng toàn tỉnh; phát triển hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ cho chuyển đổi số, trọng tâm là các nền tảng số dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ các hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số; triển khai đề án ứng dụng IoT trong một số ngành, lĩnh vực như sản xuất thương mại, quản lý năng lượng, nông nghiệp thông minh, giao thông thông minh, y tế thông minh, đô thị thông minh...; triển khai kế hoạch phát triển hạ tầng 5G, IoT trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng tăng cường ứng dụng Internet vạn vật để trở thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp thông minh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 28 tháng 4 năm 2025 |
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 71/NQ-CP) và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động).
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... nhằm thúc đẩy các đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, nhân tài, công nghệ; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về hạ tầng số, nhân lực số, hệ sinh thái khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; từng bước xây dựng chính quyền số, thúc đẩy kinh tế số, xã hội số; thiết lập hệ sinh thái khởi nghiệp, cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo; hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và người dân; trong đó người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực, động lực chính; nhà khoa học, nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài là yếu tố then chốt; Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy, ưu tiên đầu tư nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Việc triển khai phải quyết liệt, kiên trì, đồng bộ, nhất quán, lâu dài với những giải pháp đột phá; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo từng giai đoạn, kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài để các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ngành, địa phương trong chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm không chồng chéo; đề cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan được giao chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện theo đúng mục tiêu, yêu cầu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc hiện thực Nghị quyết số 71/NQ-CP, Chương trình hành động và Kế hoạch hành động này, hiện thực hóa mục tiêu đưa khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.
1. Mục tiêu chung
Phát triển toàn diện và đồng bộ tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thành nền tảng quan trọng để nâng cao năng lực nội sinh, sức cạnh tranh của nền kinh tế địa phương thông qua đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ; nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành, lĩnh vực chủ lực; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, kết nối chặt chẽ với doanh nghiệp; khơi dậy tinh thần sáng tạo và thu hút nguồn lực chất lượng cao từ trong và ngoài nước. Xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số hiện đại, minh bạch, hiệu quả, cung cấp dịch vụ số thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tạo đột phá trong cải cách hành chính, quản trị công và phát triển bền vững. Xây dựng hạ tầng số, cơ sở dữ liệu và các nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại, phát triển các hệ thống thông tin, dữ liệu theo kiến trúc thống nhất, tập trung, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng, từng bước nâng cao chất lượng sống của người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy tiềm lực sáng tạo của mọi tầng lớp xã hội, thúc đẩy liên kết vùng, hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ, đóng góp tích cực vào mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể: các mục tiêu cụ thể xác định tại Phụ lục 1 kèm theo.
Tập trung triển khai các giải pháp truyền thông, các công cụ hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp cận, sử dụng các hệ thống thông tin trên môi trường số; xây dựng và tổ chức triển khai quy tắc ứng xử trên môi trường số cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức tập huấn, tuyên truyền về văn hóa số, đạo đức nghề nghiệp.
Quan tâm thực hiện tốt các phong trào thi đua, mở rộng, đa dạng các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với các chuyên gia, nhà khoa học, nhà sáng chế, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, các mô hình tiêu biểu, điển hình trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách tạo đột phá, đảm bảo nguồn lực
Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật (các quy định về lĩnh vực đất đai, đầu tư, mua sắm công, thủ tục hành chính, sở hữu trí tuệ, thuế, tín dụng...) thuộc thẩm quyền của địa phương hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng công nghệ số, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ số; tháo gỡ các điểm nghẽn, các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách và nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho sự phát triển mang tính đột phá của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội về đầu tư, đầu tư công, mua sắm công các sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ số để đẩy nhanh chuyển đổi số của tỉnh; thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các dự án nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy các lĩnh vực ưu tiên, thu hút tài năng, doanh nghiệp công nghệ cao, thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ cao. Có cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về làm việc, sinh sống tại các cơ quan nhà nước, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các doanh nghiệp trên địa bàn. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư tư nhân; đổi mới phương thức đầu tư hợp tác công - tư cho các dự án hạ tầng số, trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.
Nghiên cứu có cơ chế, điều kiện chuyển giao công nghệ; sẵn sàng thử nghiệm các công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới (sandbox), có kiểm soát rủi ro, miễn trừ trách nhiệm trong việc thử nghiệm công nghệ số mới, mô hình kinh doanh mới mà có thiệt hại về kinh tế do nguyên nhân khách quan; có cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng trong nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng và phát triển công nghệ số để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
Nghiên cứu xây dựng quỹ phát triển khoa học - công nghệ, quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp, ươm tạo công nghệ và chuyển đổi số (nếu đủ điều kiện). Ưu tiên bố trí ngân sách của tỉnh cho các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm, dự án chuyển đổi số, đồng thời kêu gọi xã hội hóa (hợp tác công - tư, quỹ đầu tư mạo hiểm...).
Tập trung thúc đẩy khai thác, triển khai, kết nối, hợp tác hiệu quả; tăng cường thu hút các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất và phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại địa phương; xem xét, ưu tiên các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở tại địa phương.
Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) để triển khai các nội dung, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch hành động này. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở để bảo đảm thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tăng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu, quy định; lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng chương trình đầu tư công về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong giai đoạn 2026 - 2030, trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, dự án về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Khoản 6, Điều 3, Nghị quyết số 70/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030.
Nghiên cứu thí điểm thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm có sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư vốn vào các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong các lĩnh vực trọng điểm về khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ.
3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó tập trung phát triển hạ tầng số gồm phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng rộng tốc độ cao, mạng thông tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo phủ sóng toàn tỉnh; phát triển hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ cho chuyển đổi số, trọng tâm là các nền tảng số dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ các hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số; triển khai đề án ứng dụng IoT trong một số ngành, lĩnh vực như sản xuất thương mại, quản lý năng lượng, nông nghiệp thông minh, giao thông thông minh, y tế thông minh, đô thị thông minh...; triển khai kế hoạch phát triển hạ tầng 5G, IoT trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng tăng cường ứng dụng Internet vạn vật để trở thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp thông minh.
Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế số, xã hội số; Công bố danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung đã ban hành. Cung cấp 100% dữ liệu mở theo kế hoạch đã ban hành; đưa hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường mạng, hướng tới hiệu lực, hiệu quả, công khai, minh bạch; công tác chỉ đạo, điều hành trực tuyến, dựa trên dữ liệu.
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu của ngành, lĩnh vực để phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Kết nối, khai thác, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; triển khai các sáng kiến mở dữ liệu để người dân, doanh nghiệp khai thác, tạo giá trị mới, đổi mới sáng tạo;
Hoàn thiện, nâng cấp, duy trì trung tâm dữ liệu tỉnh; nghiên cứu, xây dựng quy chế về chia sẻ hạ tầng số; xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn ươm khởi nghiệp.
Nghiên cứu thí điểm xây dựng, ban hành chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 193/2025/QH15 đối với các hoạt động đầu tư, mua, thuê các sản phẩm, dịch vụ số; cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ. Công bố danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự án về hợp tác công tư trong phát triển các hạ tầng số mới cần thiết cho chuyển đổi số; phấn đấu chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số không thấp hơn bình quân chung của cả nước.
Trong giai đoạn 2025 - 2030, dự kiến thành lập cơ sở/vườn ươm, ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (trực thuộc Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học và công nghệ).
Tăng cường hỗ trợ, duy trì hoạt động của Câu lạc bộ khởi nghiệp của tỉnh nhằm kết nối, chia sẻ và hỗ trợ kinh nghiệm trong quá trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Thường xuyên phối hợp với các viện, trường, tổ chức quốc tế, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước thiết lập và triển khai các thỏa thuận hợp tác nhằm tìm kiếm các giải pháp, ý tưởng, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới thúc đẩy nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất.
Rà soát, nghiên cứu đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách thử nghiệm đối với các lĩnh vực khởi nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ có nhiều tiềm năng nhưng chưa có hành lang pháp lý phù hợp.
Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thông qua các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, thu hút các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến đầu tư và phát triển tại tỉnh.
Đơn giản hóa quy trình đăng ký doanh nghiệp, cấp phép, và các thủ tục hành chính khác để giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể tập trung vào việc phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường; Hỗ trợ xây dựng hệ thống bảo vệ bản quyền, sáng chế và nhãn hiệu để doanh nghiệp khởi nghiệp có thể yên tâm sáng tạo và phát triển công nghệ mà không lo sợ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; Cung cấp các chính sách giảm thuế hoặc miễn thuế cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao trong giai đoạn đầu để giảm bớt gánh nặng tài chính.
Hỗ trợ kết nối các chương trình đào tạo, các khóa học đặc thù cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao, đổi mới sáng tạo từ việc nghiên cứu thị trường đến quản lý doanh nghiệp và sáng tạo sản phẩm.
Tạo cơ hội, thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp sáng tạo với các nhà đầu tư mạo hiểm và các chuyên gia trong ngành để tìm kiếm cơ hội hợp tác, trao đổi thông tin và nhận đầu tư thông qua các chương trình như cuộc thi ý tưởng sáng tạo, hội thảo đổi mới sáng tạo hoặc các hội chợ công nghệ...
Rà soát, nghiên cứu thành lập/kết nối với các quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ, quỹ đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Ưu tiên trong đề xuất danh mục nhiệm khoa học và công nghệ cấp tỉnh hàng năm đối với các nhiệm vụ tạo ra các giải pháp mới, quy trình mới nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc có khả năng tạo ra sản phẩm mới và được công bố quốc tế, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ; đặc biệt đối với các vấn đề bức thiết phù hợp điều kiện của địa phương, như: giáo dục, y tế, du lịch, văn hóa, dân tộc, lịch sử, nông nghiệp, môi trường, công nghiệp, xây dựng, năng lượng, lao động, việc làm, thương mại điện tử, quản trị công, đô thị thông minh, nuôi trồng và chế biến hải sản; kinh tế biển; du lịch cộng đồng, sinh thái; thực phẩm chức năng;... gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
4.1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao
Tập trung nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ tri thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới; các chương trình, đề án phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt, tập trung vào nhân lực công nghiệp bán dẫn, nhân lực phục vụ cho phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển, thu hút, giữ trọng dụng nhân tài, nhân lực chất lượng cao, nhất là cán bộ, nhân sự giỏi như phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; rà soát, bảo đảm có chính sách đặc thù thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ và trọng dụng nhân lực chuyển đổi số, lực lượng chuyên trách bảo đảm an toàn, an ninh mạng làm việc tại các cơ quan nhà nước, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, phù hợp theo đặc thù ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương.
4.2. Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào “Bình dân học vụ số” nhằm phổ cập tri thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người dân với tinh thần “cách mạng, toàn dân, toàn diện, không ai bị bỏ lại phía sau”, đảm bảo mọi người dân đều được trang bị kiến thức, kỹ năng số thiết yếu để áp dụng trong cuộc sống hằng ngày, đồng thời thụ hưởng những thành quả của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số mang lại.
Gắn kết việc triển khai thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” với triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”.
4.3. Kế hoạch đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề của địa phương, gắn với nhu cầu thực tế của thị trường
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường giáo dục và hướng nghiệp STEM, thu hút học sinh giỏi theo học các ngành STEM; triển khai có hiệu quả các chính sách phát hiện và bồi dưỡng tài năng STEM từ sớm; đầu tư Trường Chuyên Phan Ngọc Hiển đạt chuẩn quốc gia; sớm ban hành chính sách khuyến khích học sinh giỏi, học sinh, sinh viên đạt thành tích cao các cuộc thi cấp khu vực, quốc gia, quốc tế; có chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên theo hướng mở rộng đối tượng và điều kiện vay, giảm lãi suất, tăng mức vay và thời hạn trả nợ, có ưu đãi đặc biệt đối với các ngành STEM thực hiện thông qua Ngân hàng chính sách xã hội.
Triển khai các chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ tài năng trong các ngành khoa học cơ bản, các ngành kỹ thuật và công nghệ then chốt phục vụ phát triển công nghệ chiến lược; các chương trình đào tạo, đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao. Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở giáo dục đại học, trung tâm đào tạo tiên tiến chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo và các lĩnh vực công nghệ chiến lược khác.
Triển khai chương trình đào tạo, đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo các ngành STEM; xây dựng nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển mô hình giáo dục đại học số kết hợp ứng dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, không gian ảo.
Có giải pháp, lộ trình tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, nhất là ưu tiên nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm, có tính lan tỏa, tạo ra giá trị gia tăng cao; tăng cường đào tạo về kỹ năng số, kiến thức về công nghệ mới; khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo; triển khai mô hình trường học thông minh, lớp học ảo, học liệu số; tạo điều kiện để học sinh, sinh viên tiếp cận công nghệ sớm; khuyến khích các đề tài khoa học sinh viên, thúc đẩy phong trào nghiên cứu, khởi nghiệp trong môi trường đại học, cao đẳng, giáo dục nghề.
4.4. Kế hoạch tăng cường hợp tác trong đào tạo nhân lực
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền sửa đổi quy định về thuế và tín dụng cho các hoạt động đầu tư, tài trợ, hợp tác đào tạo và nghiên cứu của doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục đại học, tổ chức khoa học và công nghệ công lập; có chính sách ưu đãi về thuế, cơ chế tài chính để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực công nghệ số, tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho các mô hình hợp tác công tư (PPP) trong đào tạo nhân lực công nghệ số, xây dựng quy chế phối hợp giữa các bên (Nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu).
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền sửa đổi quy định về thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp đối với các cơ sở giáo dục công lập, không vì lợi nhuận; quy định về quản lý tài sản công theo hướng giao quyền tự chủ cao cho các cơ sở giáo dục đại học công lập.
4.5. Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành
Phối hợp cung cấp thông tin chi tiết về đội ngũ tri thức khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo Quyết định số 409/QĐ-BKHCN ngày 03/4/2025 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu đội ngũ tri thức khoa học và công nghệ.
4.6. Cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, chuyên gia
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền xây dựng và ban hành cơ chế đặc biệt về sở hữu nhà đất, đất, thu nhập, môi trường làm việc nhằm thu hút, trọng dụng, giữ chân các nhà khoa học là cán bộ, nhân sự giỏi, có trình độ từ thạc sĩ trở lên làm việc trong các cơ quan nhà nước, các “tổng công trình sư” trong và ngoài nước có khả năng tổ chức, điều hành, chỉ huy, triển khai các nhiệm vụ quy mô lớn, trọng điểm của tỉnh về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo và đào tạo nguồn nhân lực.
Tham gia mạng lưới giảng viên, nhà khoa học và chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài, kết nối với mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học quốc tế theo các lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật then chốt và công nghệ chiến lược; Nghiên cứu, đề xuất cơ chế xác định nhu cầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật then chốt và công nghệ chiến lược đáp ứng nhu cầu nhân lực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
Tập trung rà soát, đánh giá toàn diện Đề án chuyển đổi tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 bao gồm những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm để từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp để xây dựng Đề án chuyển đổi số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2026 - 2030 bảo đảm phù hợp với các Chương trình chuyển đổi số quốc gia, Chương trình phát triển Chính phủ số, Chiến lược phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2030 và phải mang tính kế thừa, phát huy những kết quả đạt được.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ để xây dựng các cơ sở khoa học nhằm trợ giúp việc ra quyết định trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Triển khai nhân rộng Mô hình trung tâm giám sát, điều hành thông minh IOC đến cấp xã nhằm tăng cường quản lý công, nâng cao hiệu lực quản trị, hiệu quả điều hành của các cấp chính quyền; thực hiện chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước trực tuyến, dựa trên dữ liệu; nâng cao tương tác giữa chính quyền và người dân giúp giảm quan liêu của bộ máy nhà nước; giám sát trực tuyến và toàn diện, kịp thời cảnh báo, phát hiện sớm để phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa, dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp; cắt giảm đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc địa giới hành chính; tăng cường chỉ đạo, điều hành, giám sát đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công dựa trên dữ liệu và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân.
Chính quyền các cấp sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới theo hình thức hợp tác công tư (PPP); phát triển và làm chủ công nghệ các nền tảng số trong nước đảm bảo an toàn, nhiều tiện ích cho người dân; phổ cập nhanh các dịch vụ số thiết yếu cho người dân; xây dựng kế hoạch để mỗi người dân có danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số, hình thành công dân số; xây dựng kế hoạch và triển khai giải pháp hỗ trợ, bảo vệ người dân trên không gian mạng ở mức cơ bản, tạo lập niềm tin số.
Tăng cường chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa để phát triển công nghiệp văn hoá, phát triển các sản phẩm văn hóa số chất lượng cao; khuyến khích, thu hút đông đảo cộng đồng tham gia sáng tạo, sản xuất các sản phẩm văn hóa số tích cực, lành mạnh và hướng thiện trên môi trường số. Thúc đẩy xây dựng các cơ sở dữ liệu về văn hoá, các di sản văn hóa số. Huy động, khuyến khích và xây dựng cơ chế đãi ngộ động viên đội ngũ tri thức, thanh niên là lực lượng tiên phong xây dựng văn hóa số. Đồng thời, triển khai các biện pháp quyết liệt, xử lý kịp thời các hiện tượng vãn hóa số không lành mạnh, ảnh hưởng tới giá trị chung của xã hội, giảm thiểu các tác động tiêu cực mà công nghệ số mang lại tới môi trường, xã hội và người dân, đặc biệt là trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng dễ bị tổn thương trên không gian mạng.
Triển khai các nền tảng số nhằm giám sát và thu thập dữ liệu lĩnh vực tài nguyên, môi trường; hệ thống thông tin địa lý; hệ thống giao thông thông minh; các ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ phân tích, cảnh báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; hỗ trợ phân tích, cảnh báo về nguy cơ quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; triển khai Đề án chuyển đổi số trong hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông; các nền tảng số nhằm giám sát trên không gian mạng phục vụ phát hiện kịp thời, cảnh báo sớm các nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Triển khai Đề án phát triển các nền tảng, sản phẩm quốc gia đảm bảo an toàn, an ninh mạng; Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về an toàn thông tin mạng; triển khai, hướng dẫn các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu; triển khai các hệ thống kỹ thuật có năng lực giám sát các nội dung vi phạm pháp luật trên không gian mạng để chủ động phát hiện, ngăn chặn một cách kịp thời, hiệu quả; qua đó nhằm phát hiện, đấu tranh ngăn chặn sớm hoạt động tấn công mạng, gián điệp mạng, âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động trên mạng và tội phạm mạng.
Triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch của Trung ương về số hóa, thông minh hóa, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, an ninh; làm chủ vũ khí công nghệ cao dựa trên công nghệ số; tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ quốc phòng mới trong các hệ thống chỉ huy, điều hành, quản lý lực lượng vũ trang; bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật theo hướng tự động hóa, góp phần thực hiện chính quy hóa, hiện đại hóa quốc phòng, an ninh; xây dựng, phát huy sức mạnh thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận lòng dân trên không gian mạng để bảo vệ Tổ quốc.
Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để nghiên cứu sử dụng định danh và xác thực điện tử trong các giao dịch thương mại điện tử; nghiên cứu, đề nghị các doanh nghiệp cung cấp chữ ký số công cộng có chế độ ưu đãi cấp chữ ký số cho các cơ sở y tế, cán bộ, nhân viên y tế và miễn phí cấp chữ ký số cho người bệnh.
Triển khai Bộ chỉ số, Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trên hạ tầng của Trung tâm Dữ liệu quốc gia theo quy định; đề xuất các giải pháp, công cụ để giám sát các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện liên thông dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử, Giấy chuyển tuyến, Giấy hẹn khám lại, Kết quả xét nghiệm, để cơ sở khám chữa bệnh, bác sĩ khai thác thông tin Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID trực tiếp từ phần mềm của cơ sở khám chữa bệnh.
Tập trung số hóa dữ liệu, khai thác ứng dụng cắt giảm thủ tục hành chính - không phụ thuộc các ngành, trọng tâm là lĩnh vực tư pháp, giáo dục, y tế, đất đai.
Cập nhật Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam, phiên bản 4.0 và điều chỉnh các hệ thống thông tin theo hướng phù hợp với mô hình tổ chức 3 cấp (trung ương, tỉnh, xã) theo phương án không tổ chức cấp huyện, việc số hóa dữ liệu phục vụ bàn giao, nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính để thực hiện được ngay sau khi kết thúc mô hình cấp huyện.
Triển khai Đề án nâng cao năng lực số cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Đề án phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
Thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, văn bản hướng dẫn thi hành và quy định của pháp luật có liên quan về bảo đảm an toàn hạ tầng số; an toàn, an ninh mạng; bảo vệ dữ liệu số, thông tin cá nhân trên mạng; định kỳ rà soát, đánh giá, thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin và triển khai đầy đủ các phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt cho các hệ thống thông tin; triển khai đồng bộ các giải pháp, công cụ bảo mật, dịch vụ hệ thống, xác thực đa lớp,... để bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trên môi trường số; xử lý các nguồn phát tán thông tin vi phạm pháp luật (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nghiên cứu, đề xuất thành lập hoặc nâng cấp Trung tâm An ninh mạng cấp tỉnh; ban hành quy chế bảo vệ dữ liệu cá nhân, thông tin quan trọng; định kỳ kiểm tra, diễn tập phòng chống tấn công mạng; tăng cường năng lực phòng thủ và phục hồi sau sự cố an ninh mạng gồm quy trình an toàn thông tin, các kịch bản ứng phó sự cố an ninh mạng; triển khai các giải pháp đồng bộ, hiện đại về sao lưu và phục hồi dữ liệu; thành lập đội phản ứng nhanh để kịp thời ứng cứu sự cố an ninh mạng; định kỳ tổ chức diễn tập thực chiến an toàn thông tin; tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng về an toàn thông tin.
Chia sẻ thông tin, phối hợp theo dõi, giám sát, xử lý sự cố; có kế hoạch theo dõi, giám sát, đánh giá thường xuyên các hệ thống để bảo đảm an ninh, an toàn; khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng; nghiên cứu, đánh giá và ưu tiên sử dụng giải pháp, sản phẩm an toàn thông tin “Make in Việt Nam”.
Nghiên cứu, thực hiện rà soát, xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp; triển khai các giải pháp để thúc đẩy việc chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo thông qua doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Triển khai bộ tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và triển khai các chương trình hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh chuyển đổi số; rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số, tổ chức, cá nhân có năng lực, thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số; chính sách hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số khai thác tốt thị trường chuyển đổi số trong nước vươn ra toàn cầu; thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Rà soát, đề xuất danh mục các bài toán lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh để các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam tham gia giải quyết; nghiên cứu, rà soát, đề xuất cơ chế thu hút doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại tỉnh theo nguyên tắc: sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực tỉnh đang ưu tiên; có phát triển công nghiệp phụ trợ tại tỉnh; có đầu tư Trung tâm nghiên cứu và phát triển tại tỉnh với tỷ lệ 1%-3% doanh thu.
Triển khai chương trình thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bao gồm đưa sản phẩm lên môi trường số; trang bị kỹ năng số cho người dân, cung cấp các tiện ích để người dân giao dịch trên môi trường số, tạo lập niềm tin số; chương trình đẩy mạnh sản xuất thông minh, chuyển đổi số trong các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục, y tế, giao thông, xây dựng, logistics, du lịch,...
7. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng, quốc tế dành cho khối các cơ quan nhà nước của tỉnh
7.1. Hợp tác với các tỉnh lân cận, vùng kinh tế, doanh nghiệp, nhà khoa học
Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố lân cận trong và ngoài khu vực để thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết (chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác đào tạo nhân lực, xây dựng hạ tầng, nền tảng số dùng chung...), phối hợp triển khai các dự án chung, đặc biệt về hạ tầng số, logistics, liên kết chuỗi giá trị, chia sẻ kinh nghiệm đổi mới sáng tạo.
Tổ chức hội nghị, diễn đàn thường niên về chuyển đổi số, khoa học - công nghệ cấp vùng. Thúc đẩy các chương trình nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến, chiến lược. Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị kết nối giữa nhà nước - doanh nghiệp - viện nghiên cứu - nhà khoa học - cộng đồng khởi nghiệp.
7.2. Hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài
Chủ động tham gia các diễn đàn, tổ chức quốc tế, học tập kinh nghiệm về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; khuyến khích kết nối với các tổ chức, quỹ, doanh nghiệp công nghệ quốc tế; thúc đẩy chuyển giao công nghệ cao; đề xuất các sáng kiến, giải pháp hợp tác quốc tế, ký kết các thỏa thuận hợp tác và triển khai các dự án hợp tác (nếu có).
Tăng cường tham gia các sự kiện, hội chợ công nghệ toàn cầu; nghiên cứu, đề xuất thương hiệu địa phương về đổi mới sáng tạo, khoa học, công nghệ; tìm kiếm, chia sẻ mô hình, kinh nghiệm quốc tế, thúc đẩy các cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài, ưu tiên các đối tác có thế mạnh về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Thu hút đầu tư, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ tiên tiến, chiến lược từ nước ngoài vào địa phương; khuyến khích các doanh nghiệp của địa phương hợp tác với các đối tác nước ngoài; tiếp cận, phát huy, kết nối hiệu quả và phát triển mạng lưới các chuyên gia, tri thức, nhà khoa học trong và ngoài nước đến địa phương làm việc, hợp tác.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động này được bố trí từ ngân sách nhà nước (ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương) theo phân cấp ngân sách, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể và tổ chức thực hiện; các nội dung đã thực hiện theo Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục được triển khai thực hiện và cập nhật theo Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian hoàn thành: trong tháng 5/2025.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; bảo đảm an ninh, trật tự và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện hàng năm theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ của Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 71/NQ-CP và Kế hoạch này; tích cực tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Phát động phong trào thi đua sáng tạo, khởi nghiệp; tăng cường giám sát và phản biện xã hội; phát huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng, Đoàn thanh niên, các hội, hiệp hội... phối hợp với các doanh nghiệp công nghệ số tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn kỹ năng số cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh... và các đối tượng có liên quan.
6. Cơ chế thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết
Các sở, ban, ngành, địa phương định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 10 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch tổ chức kiểm tra tại một số địa phương, đơn vị trọng điểm; tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm; có thể điều chỉnh một số mục tiêu, nhiệm vụ nếu cần; biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu, đồng thời đề xuất phương hướng cho giai đoạn tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ; Chương trình 86-CTr/TU ngày 19/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |