Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2019 hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2019-2025
| Số hiệu | 113/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 25/02/2019 |
| Ngày có hiệu lực | 25/02/2019 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
| Người ký | Lê Minh Thông |
| Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 113/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 25 tháng 02 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2019 - 2025, với nội dung:
- Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan triển khai kế hoạch, trong đó chú trọng công tác phối hợp liên ngành để hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2019-2020:
- Có trên 70% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Có trên 50% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Có trên 70% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Có trên 50% các huyện, thị xã, thành phố triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
3. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2025:
- Có trên 90% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Có trên 70% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Có trên 90% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Có trên 90% các huyện, thị xã, thành phố triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Đối tượng:
- Trẻ em khuyết tật trên phạm vi toàn tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi của kế hoạch: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
3. Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
- Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 113/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 25 tháng 02 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2019 - 2025, với nội dung:
- Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan triển khai kế hoạch, trong đó chú trọng công tác phối hợp liên ngành để hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2019-2020:
- Có trên 70% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Có trên 50% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Có trên 70% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Có trên 50% các huyện, thị xã, thành phố triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
3. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2025:
- Có trên 90% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Có trên 70% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Có trên 90% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Có trên 90% các huyện, thị xã, thành phố triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Đối tượng:
- Trẻ em khuyết tật trên phạm vi toàn tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi của kế hoạch: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
3. Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
- Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, phục hồi chức năng, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn tâm lý, bảo vệ trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
- Thí điểm triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc cung cấp các dịch vụ toàn diện về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ tại cộng đồng. Xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng.
5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ nguồn lực và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để triển khai, thực hiện mục tiêu Kế hoạch.
- Ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách của các đơn vị theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Hàng năm căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung dự toán của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
- Huy động các nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2.1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025.
b) Hàng năm, hướng dẫn rà soát, thống kê số lượng trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh, phân loại rõ các dạng khuyết tật để triển khai Kế hoạch đảm bảo sát thực, hiệu quả.
c) Tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
đ) Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
g) Tổ chức việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội.
e) Tổ chức thí điểm các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.
h) Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện tại các ngành và địa phương, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật; triển khai thí điểm mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.
2.3. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật; triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.
2.4. Sở Văn hóa, Thể Thao: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành liên quan triển khai các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật; Tăng cường công tác tuyên truyền, lồng ghép các nội dung, tạo mọi điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ hạnh phúc.
2.5. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
2.6. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và tiến độ thực hiện Kế hoạch, bố trí kinh phí trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và theo các chế độ tài chính hiện hành. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, cơ quan đại diện và phóng viên thường trú các báo Trung ương trên địa bàn tỉnh; các Đài Truyền thanh, Truyền hình các huyện, thành thị; Đài Truyền thanh cơ sở các xã phường, thị trấn đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; Chủ trì xuất bản các tài liệu tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú như: Hỏi- Đáp pháp luật, tờ rơi, tờ gấp...về công tác hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng nhằm định hướng và thúc đẩy hoạt động bảo vệ, giáo dục, chăm sóc trẻ em khuyết tật.
2.8. Các sở, ban, ngành liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn và các tổ chức thành viên Mặt trận, Hội Người khuyết tật, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi, Hội bảo vệ quyền trẻ em, Hội Người mù và các tổ chức liên quan khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tham gia thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
2.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
a) Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 bảo đảm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch.
b) Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, ngành, đơn vị liên quan tại địa phương trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng; triển khai mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng; đánh giá nhân rộng mô hình tại địa phương.
c) Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa phương để thực hiện kế hoạch, lồng ghép việc thực hiện kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ, đột xuất việc chấp hành luật pháp, chính sách về hỗ trợ trẻ em khuyết tật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em khuyết tật.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nội dung Kế hoạch này, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa, các sở, ngành có liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương trước ngày 15/02/2019; định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (thông qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo định kỳ với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về tình hình, triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, các vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội) để xem xét giải quyết./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh