Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 102/KH-UBND |
Ngày ban hành | 04/04/2025 |
Ngày có hiệu lực | 04/04/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Thị Hạnh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; số 383/QĐ-TTg ngày 21/02/2025 phê duyệt Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1208/TTr-SYT ngày 31/3/2025 và ý kiến đồng ý của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 1125/VPUBND-VHXH ngày 02/4/2025 của Văn phòng Ủy ban nhân dân), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với các nội dung như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; người cao tuổi là người dân tộc thiểu số, miền núi; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban đại diện người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, rà soát xây dựng chính sách về người cao tuổi theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Không ngừng chăm lo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người cao tuổi; tạo điều kiện cho người cao tuổi, nhất là người cao tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi sống ở vừng khó khăn được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, trợ giúp xã hội. Phát huy tiềm năng vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của tỉnh phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng của người cao tuổi. Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2025 - 2030
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 1.500 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 1.200 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- 90% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 90% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc chu đáo của gia đình và cộng đồng.
- 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ Bệnh viện Sản Nhi), Bệnh viện Y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh có khoa lão khoa.
- Hằng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; đảm bảo người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp theo quy định tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang có nhu cầu được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
- 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- 100% các cơ quan báo, đài của tỉnh và địa phương có chuyên mục về Người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 1.700 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 1.500 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- 95% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- Duy trì số xã, phường, thị trấn (giai đoạn 2025-2030) có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; số 383/QĐ-TTg ngày 21/02/2025 phê duyệt Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1208/TTr-SYT ngày 31/3/2025 và ý kiến đồng ý của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 1125/VPUBND-VHXH ngày 02/4/2025 của Văn phòng Ủy ban nhân dân), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với các nội dung như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; người cao tuổi là người dân tộc thiểu số, miền núi; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban đại diện người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, rà soát xây dựng chính sách về người cao tuổi theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Không ngừng chăm lo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người cao tuổi; tạo điều kiện cho người cao tuổi, nhất là người cao tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi sống ở vừng khó khăn được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, trợ giúp xã hội. Phát huy tiềm năng vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của tỉnh phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng của người cao tuổi. Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2025 - 2030
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 1.500 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 1.200 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- 90% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 90% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc chu đáo của gia đình và cộng đồng.
- 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ Bệnh viện Sản Nhi), Bệnh viện Y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh có khoa lão khoa.
- Hằng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; đảm bảo người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp theo quy định tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang có nhu cầu được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
- 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- 100% các cơ quan báo, đài của tỉnh và địa phương có chuyên mục về Người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 1.700 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 1.500 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- 95% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- Duy trì số xã, phường, thị trấn (giai đoạn 2025-2030) có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- 100% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ Bệnh viện Sản Nhi), Bệnh viện Y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trên địa bàn tỉnh có khoa lão khoa.
- Hằng năm, 90% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; đảm bảo người có tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp theo quy định tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang có nhu cầu được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định.
- 90% người cao tuổi có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- 100% các cơ quan báo, đài của tỉnh và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
2.3. Đến năm 2045
Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống cơ chế, chính sách về người cao tuổi theo hướng đầy đủ, đồng bộ, toàn diện, hiện đại, bền vững, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội; tạo điều kiện bảo vệ, chăm sóc và phát huy hiệu quả tiềm năng, vị thế, vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho người cao tuổi phù hợp với yêu cầu của giai đoạn “dân số già”, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh trong kỷ nguyên mới.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Hằng năm, rà soát các chính sách về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm, bảo hiểm y tế cho người cao tuổi hiện đang triển khai tại tỉnh, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế các chính sách về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm, bảo hiểm y tế cho người cao tuổi phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh khi có các văn bản hướng dẫn mới của Trung ương.
- Triển khai hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở cơ sở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Đảm bảo hoạt động của Bệnh viện Lão Khoa - Phục hồi chức năng; phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc tốt sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi
- Thực hiện phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi đảm bảo có đủ năng lực, quy mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận thụ hưởng các dịch vụ công theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Nâng cấp, sửa chữa các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Nghiên cứu xây dựng thực hiện thí điểm mô hình chăm sóc dài hạn, chăm sóc có thời hạn, chăm sóc bán trù đối với người cao tuổi, mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi, trong đó ưu tiên người cao tuổi cô đơn không có người phụng dưỡng. Thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
- Triển khai thực hiện chính sách về tín dụng, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi. Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi còn sức lao động, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn còn khả năng lao động.
- Thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Triển khai chính sách trợ cấp hưu trí xã hội, trợ giúp xã hội; nghiên cứu, đề xuất chính sách, nâng mức trợ cấp xã hội cho người cao tuổi theo khả năng ngân sách của tỉnh.
4. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp với người cao tuổi; tiếp tục nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau, ưu tiên chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn.
- Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
- Hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin tại các thư viện và điều kiện phù hợp với người cao tuổi; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để người cao tuổi có thể cập nhật và nắm được các địa điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ, phương tiện.
- Tập huấn sáng tác hội thơ ca, hội họa cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức kinh doanh vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé, thẻ miễn phí cho người cao tuổi khi sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, tham quan, du lịch theo quy định.
- Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chung tay chăm sóc tốt người cao tuổi.
5. Phát huy vai trò người cao tuổi
- Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng cho con, cháu, gia đình noi theo.
- Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát huy vai trò người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo để xây dựng làng, bản văn hóa văn minh, phát huy bản sắc dân tộc.
6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ cho người cao tuổi;
- Triển khai các công nghệ, công cụ, tài liệu hỗ trợ người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
- Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi, Ban đại diện Người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có nhu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông với hình thức đa dạng; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
8. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
- Tiếp nhận tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi; triển khai mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
- Triển khai ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, cán bộ trợ giúp xã hội.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên, cán bộ làm công tác người cao tuổi và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi, các chính sách có liên quan...; thiết kế các video hướng dẫn kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
10. Tăng cường truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức truyền thông (xây dựng phóng sự, tin bài, hội nghị, các sản phẩm truyền thông), nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động các lĩnh vực.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
- Học tập, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi ở trong nước, khu vực và quốc tế.
11. Giám sát, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
- Triển khai hệ thống, chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và Chiến lược; khảo sát, thu thập thông tin về người cao tuổi; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện Chương trình và Chiến lược người cao tuổi theo quy định.
- Triển khai cơ sở dữ liệu, thông tin quản lý người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
12. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
Hỗ trợ hoạt động của Hội Người cao tuổi; Ban đại diện Hội Người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn Ngân sách nhà nước trong dự toán hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; thực hiện lồng ghép từ các chương trình, dự án, đề án liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai, thực hiện Kế hoạch này; nghiên cứu đánh giá tình hình kết quả triển khai thực hiện; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền được phân công; rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các chính sách trợ cấp hưu trí xã hội, trợ giúp xã hội, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; hỗ trợ sinh kế.
- Củng cố, kiện toàn và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên, người làm công tác người cao tuổi và cộng tác viên làm công tác chăm sóc, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng; tập huấn cho gia đình có người cao tuổi để phát huy vai trò chăm sóc tốt hơn cho người cao tuổi tại cộng đồng. Tổ chức các đoàn đi học tập, chia sẻ kinh nghiệm về người cao tuổi ở trong nước và ngoài nước theo quy định.
- Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức trợ giúp xã hội, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi; quản lý thông tin người cao tuổi trên địa bàn tỉnh gắn với quản lý sức khoẻ toàn dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Kiểm tra, giám sát và tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị trong tỉnh xét chọn một số tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, giới thiệu và tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế cho người cao tuổi khi sơ kết, tổng kết; hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đảm bảo đúng quy định.
- Hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ ngân sách để triển khai, thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành, Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, tổng hợp nhu cầu, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi theo phân cấp nhiệm vụ tại địa phương.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn, tổng hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển đổi số liên quan đến người cao tuổi theo mục tiêu của Kế hoạch này. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về văn hóa, thể dục, thể thao đối với người cao tuổi. Chỉ đạo, hướng dẫn công khai thông tin về giảm giá vé theo quy định cho người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác truyền thông về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số và tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài, tổ chức chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi.
- Phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
5. Sở Nội vụ
- Thẩm định hồ sơ, trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, giới thiệu và tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế cho người cao tuổi sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, bảo đảm đúng quy định; giới thiệu và tạo việc làm cho người cao tuổi còn khả năng lao động.
- Căn cứ quy định pháp luật và tình hình thực tiễn, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Xây dựng
- Căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc xóa nhà tạm, nhà ở dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hỗ trợ nhà ở đối với người cao tuổi lồng ghép các trong chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở của Trung ương và của tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị vận tải hành khách công cộng thực hiện tốt chính sách ưu đãi với người cao tuổi, tạo điều kiện để người cao tuổi tiếp cận dịch vụ thuận lợi, an toàn. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông. Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; triển khai thực hiện Đề án “Người cao tuổi tham gia đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp và tạo việc làm”. Phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
8. Sở Tư pháp
Hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi. Phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn triển khai chương trình dạy nghề, hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với khả năng và nhu cầu của người cao tuổi. Phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh Quảng Ninh
Đảm bảo đủ nguồn vốn, hướng dẫn quy trình, thủ tục và tạo điều kiện cho gia đình có người cao tuổi được tiếp cận thuận lợi nguồn vốn vay và được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định để tạo việc làm, tăng thu nhập.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Vận động các tổ chức thành viên, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi. Giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến người cao tuổi.
12. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
Hướng dẫn, vận động, xây dựng mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp (theo mô hình Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam hướng dẫn). Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau”, nghiên cứu, đề xuất triển khai giai đoạn mới. Hướng dẫn duy trì và phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở. Triển khai các hoạt động “Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt Nam” hằng năm, cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”, đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các địa phương
Tổ chức xây dựng và triển khai Kế hoạch tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Định kỳ kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; yêu cầu các sở, ngành thuộc tỉnh được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch; Ủy ban nhân dân các địa phương căn cứ Kế hoạch tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Định kỳ hằng năm, các sở, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện (gửi về Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, quy định.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 26/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 -2030./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |