Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Hướng dẫn 1119/HD-UBND năm 2025 về Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, giải quyết chính sách, chế độ và thủ tục, hồ sơ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và 67/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/2024/NĐ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 1119/HD-UBND
Ngày ban hành 07/04/2025
Ngày có hiệu lực 07/04/2025
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1119/HD-UBND

Kon Tum, ngày 07 tháng 4 năm 2025

 

HƯỚNG DẪN

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/2024/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2025/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/2024/NĐ-CP

Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (viết tắt là Nghị định số 178/2024/NĐ-CP); Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (viết tắt là Nghị định số 67/2025/NĐ-CP);

Triển khai Văn bản số 31/CV-BCĐTKNQ18 ngày 04 tháng 01 năm 2025 của Ban Chỉ đạo về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ về việc thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ (viết tắt là Công văn số 31/CV-BCĐTKNQ18);

Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây viết tắt là CBCCVC và NLĐ) tại các sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và giải quyết chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Việc ban hành tiêu chí đánh giá và thực hiện đánh giá CBCCVC và NLĐ là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện thống nhất và xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá, thực hiện đánh giá CBCCVC và NLĐ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình và thực tiễn của các cơ quan, đơn vị, địa phương; xem xét, quyết định đối tượng phải nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc do sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC và NLĐ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đảm bảo phù hợp với lộ trình mục tiêu tinh giản biên chế; đồng thời lựa chọn CBCCVC và NLĐ có năng lực nổi trội để có chính sách trọng dụng phù hợp với cơ cấu tổ chức mới.

2. Yêu cầu

a) Thực hiện nghiêm túc và đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Việc xây dựng tiêu chí đánh giá phải bám sát các tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ và Hướng dẫn này; đồng thời vận dụng các quy định của Đảng, Nhà nước về đánh giá CBCCVC để xây dựng tiêu chí đánh giá phù hợp với đặc điểm tình hình và thực tiễn của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

c) Làm tốt công tác tuyên truyền, công tác chính trị, tư tưởng, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong đội ngũ CBCCVC và NLĐ khi thực hiện việc sắp xếp; đề cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; quan tâm, giải quyết kịp thời chế độ, chính sách đối với CBCCVC và NLĐ sau sắp xếp theo quy định.

d) Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải ban hành tiêu chí cụ thể và thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể đối với tất cả CBCCVC và NLĐ thuộc phạm vi quản lý công tâm, khách quan trên cơ sở đánh giá về phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của CBCCVC và NLĐ; trên cơ sở đó thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế và thực hiện chính sách, chế độ đối với CBCCVC và NLĐ.

đ) Quá trình đánh giá phải được thực hiện bảo đảm khoa học, đa chiều, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, hợp lý, nhân văn, không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức và đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.

e) Hằng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức rà soát chất lượng CBCCVC và NLĐ thuộc phạm vi quản lý và xem xét đơn tự nguyện xin nghỉ việc để xác định đối tượng nghỉ việc, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp từng năm.

II. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ VÀ MỤC TIÊU ĐẠT ĐƯỢC

1. Nguyên tắc đánh giá

a) Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, vai trò của tập thể lãnh đạo quản lý, nhất là vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng CBCCVC và NLĐ và sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

b) Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

c) Bảo đảm chi trả chính sách, chế độ kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.

d) Tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trong đánh giá, sàng lọc, lựa chọn đối tượng nghỉ việc gắn với việc cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC và NLĐ thuộc phạm vi quản lý để cơ quan, đơn vị, địa phương hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Cá nhân, tập thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức đánh giá phải khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về những nội dung đánh giá.

đ) Việc thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC và NLĐ; không xem xét giải quyết đối với CBCCVC và NLĐ có năng lực nổi trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác; động viên, khuyến khích CBCCVC và NLĐ có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt tiếp tục công tác.

e) Việc giải quyết chế độ, chính sách phải thực hiện thận trọng, chặt chẽ không vì chế độ, chính sách cao mà giải quyết theo nguyện vọng cá nhân; hạn chế việc giải quyết đồng loạt cùng một thời điểm, đặc biệt khi chưa có phương án nhân sự thay thế; phải có lộ trình và kế hoạch giải quyết tinh giản biên chế phù hợp.

g) Trường hợp CBCCVC và NLĐ đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách, chế độ cao nhất.

2. Mục tiêu đạt được

a) Qua quá trình đánh giá, người đứng đầu các các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định được những người có phẩm chất, năng lực nổi trội; những người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo vị trí việc làm; những người không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo vị trí việc làm để xác định đối tượng phải nghỉ việc theo lộ trình đảm bảo không làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương được cấp có thẩm quyền giao.

b) Đảm bảo chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý và số lượng CBCCVC và NLĐ ở các cơ quan, đơn vị, địa phương trong hệ thống chính trị của toàn tỉnh sau sắp xếp tổ chức bộ máy phải đảm bảo được thực hiện theo đúng quy định; Giảm tối thiểu 20% công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong vòng 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành để giảm biên chế theo Kế hoạch (hoặc phương án) sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của UBND tỉnh và lộ trình thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Thực hiện theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc khối chính quyền tỉnh.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...