Công văn 8091/BNV-TCBC năm 2025 báo cáo thực trạng và đề xuất biên chế giai đoạn 2026-2031 do Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu | 8091/BNV-TCBC |
Ngày ban hành | 17/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 17/09/2025 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Trương Hải Long |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8091/BNV-TCBC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2025 |
Kính gửi: |
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; |
Thực hiện Kết luận số 174-KL/TW ngày 04/7/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về một số nhiệm vụ tiếp tục xây dựng tổ chức, hoạt động của đơn vị hành chính 2 cấp bảo đảm thông suốt, hiệu quả và ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương tại Văn bản số 9151-CV/BTCTW ngày 29/7/2025 về việc triển khai các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư (gửi kèm theo), để có cơ sở tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về đề xuất biên chế giai đoạn 2026 – 2031, Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) báo cáo về thực trạng biên chế, số lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện có và đề xuất biên chế giai đoạn 2026 - 2031 theo đề cương và các biểu mẫu kèm theo văn bản này.
Đây là nhiệm vụ quan trọng phải tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị trong tháng 9/2025, do đó đề nghị các bộ, ngành, địa phương khẩn trương rà soát, tổng hợp, hoàn thiện báo cáo và gửi về Bộ Nội vụ trước 17h00 ngày 22/9/2025 để tổng hợp chung và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Sau thời hạn nêu trên, nếu bộ, ngành, địa phương chưa có báo cáo thì phải tự chịu trách nhiệm trước các cấp có thẩm quyền.
Đề nghị bộ, ngành, địa phương quan tâm thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ THỰC TRẠNG BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC HIỆN CÓ VÀ ĐỀ XUẤT BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2026-2031
(Kèm theo văn bản số 8091/BNV-TCBC ngày 17/9/2025 của Bộ Nội vụ)
1. Đối với bộ, ngành
Khái quát chung về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực và yêu cầu đối với hoạt động quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực trong thời gian tới.
2. Đối với địa phương
a) Tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại tại địa phương
Báo cáo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 03 năm gần nhất; tình hình kinh tế - xã hội, các yếu tố đặc thù về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, vị trí địa lý, dân cư...
b) Quy mô dân số, diện tích, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị
Báo cáo rõ về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội theo từng đơn vị hành chính cấp xã tại thời điểm 31/7/2025 và việc phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
II. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP; BỐ TRÍ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ[1]
1. Tình hình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Báo cáo kết quả đạt được, thống kê số liệu tại thời điểm 31/7/2025 về:
a) Đối với bộ, ngành
- Số lượng tổ chức hành chính (vụ, cục và tương đương thuộc bộ, ngành; phòng và tương đương thuộc vụ, cục và tương đương thuộc bộ, ngành...).
- Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc bộ, ngành; thuộc cục và tương đương thuộc bộ, ngành) và chia theo 4 nhóm mức độ tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP[2] (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 111/2025/NĐ-CP[3]).
b) Đối với địa phương
- Số lượng tổ chức hành chính (sở và tương đương; phòng, chi cục thuộc sở và tương đương...).
- Số lượng đơn vị hành chính cấp xã (xã, phường, đặc khu; phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu).
- Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc sở và tương đương, thuộc chi cục thuộc sở và tương đương, thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã) và chia theo 4 nhóm mức độ tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 111/2025/NĐ-CP).
2. Kết quả quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8091/BNV-TCBC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2025 |
Kính gửi: |
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; |
Thực hiện Kết luận số 174-KL/TW ngày 04/7/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về một số nhiệm vụ tiếp tục xây dựng tổ chức, hoạt động của đơn vị hành chính 2 cấp bảo đảm thông suốt, hiệu quả và ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương tại Văn bản số 9151-CV/BTCTW ngày 29/7/2025 về việc triển khai các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư (gửi kèm theo), để có cơ sở tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về đề xuất biên chế giai đoạn 2026 – 2031, Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) báo cáo về thực trạng biên chế, số lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện có và đề xuất biên chế giai đoạn 2026 - 2031 theo đề cương và các biểu mẫu kèm theo văn bản này.
Đây là nhiệm vụ quan trọng phải tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị trong tháng 9/2025, do đó đề nghị các bộ, ngành, địa phương khẩn trương rà soát, tổng hợp, hoàn thiện báo cáo và gửi về Bộ Nội vụ trước 17h00 ngày 22/9/2025 để tổng hợp chung và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Sau thời hạn nêu trên, nếu bộ, ngành, địa phương chưa có báo cáo thì phải tự chịu trách nhiệm trước các cấp có thẩm quyền.
Đề nghị bộ, ngành, địa phương quan tâm thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ THỰC TRẠNG BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC HIỆN CÓ VÀ ĐỀ XUẤT BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2026-2031
(Kèm theo văn bản số 8091/BNV-TCBC ngày 17/9/2025 của Bộ Nội vụ)
1. Đối với bộ, ngành
Khái quát chung về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực và yêu cầu đối với hoạt động quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực trong thời gian tới.
2. Đối với địa phương
a) Tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại tại địa phương
Báo cáo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 03 năm gần nhất; tình hình kinh tế - xã hội, các yếu tố đặc thù về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, vị trí địa lý, dân cư...
b) Quy mô dân số, diện tích, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị
Báo cáo rõ về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội theo từng đơn vị hành chính cấp xã tại thời điểm 31/7/2025 và việc phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
II. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP; BỐ TRÍ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ[1]
1. Tình hình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Báo cáo kết quả đạt được, thống kê số liệu tại thời điểm 31/7/2025 về:
a) Đối với bộ, ngành
- Số lượng tổ chức hành chính (vụ, cục và tương đương thuộc bộ, ngành; phòng và tương đương thuộc vụ, cục và tương đương thuộc bộ, ngành...).
- Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc bộ, ngành; thuộc cục và tương đương thuộc bộ, ngành) và chia theo 4 nhóm mức độ tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP[2] (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 111/2025/NĐ-CP[3]).
b) Đối với địa phương
- Số lượng tổ chức hành chính (sở và tương đương; phòng, chi cục thuộc sở và tương đương...).
- Số lượng đơn vị hành chính cấp xã (xã, phường, đặc khu; phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu).
- Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc sở và tương đương, thuộc chi cục thuộc sở và tương đương, thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã) và chia theo 4 nhóm mức độ tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 111/2025/NĐ-CP).
2. Kết quả quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Báo cáo cụ thể đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương theo các nội dung sau:
a) Đối với cơ quan, tổ chức hành chính
- Chức năng, nhiệm vụ hiện nay (có so sánh với trước khi phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền để triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, làm căn cứ để xác định điều chỉnh tăng, giảm biên chế).
- Số lượng thủ tục hành chính tại từng cơ quan, tổ chức hành chính của bộ, ngành, địa phương phân loại theo thủ tục hành chính mức độ 1, 2, 3, 4 (có so sánh với trước khi phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền để triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, làm căn cứ để xác định điều chỉnh tăng, giảm biên chế).
- Đánh giá mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, quy trình công tác, ứng dụng chuyển đổi số...
- Xác định cụ thể các yếu tố đặc thù về thực hiện nhiệm vụ (tính chất công việc) và đánh giá tác động đến việc bố trí biên chế.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Chức năng, nhiệm vụ hiện nay (có so sánh với trước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp làm căn cứ để xác định điều chỉnh tăng, giảm biên chế).
- Số lượng dịch vụ sự nghiệp công (có so sánh với trước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, làm căn cứ để xác định điều chỉnh tăng, giảm biên chế).
- Đánh giá mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, quy trình công tác, ứng dụng chuyển đổi số...
- Xác định cụ thể các yếu tố đặc thù về thực hiện nhiệm vụ (tính chất công việc) và đánh giá tác động đến việc bố trí biên chế.
3. Về thực trạng bố trí cán bộ công chức, viên chức
a) Về thực trạng số lượng công chức, viên chức
- Số biên chế công chức, biên chế viên chức (hưởng lương từ ngân sách nhà nước và hưởng lương từ nguồn thu sự nghiêp) được cấp có thẩm quyền giao thời điểm 31/7/2025 và số công chức, viên chức có mặt thời điểm 01/9/2025 chia theo 4 nhóm vị trí việc làm tại từng cơ quan, tổ chức, đơn vị (Báo cáo số liệu chi tiết theo biểu Phụ lục 1A, 1B, 3A, 3B kèm theo Đề cương này).
- Số biên chế viên chức, người làm việc được giao/bố trí làm việc trong các tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước và một số tổ chức hành chính đặc thù chưa được giao biên chế công chức thời điểm 31/7/2025 và số có mặt tại thời điểm 01/9/2025 (Báo cáo số liệu chi tiết theo biểu Phụ lục 5A, 5B kèm theo Đề cương này).
- Số hợp đồng lao động tại vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (Báo cáo số liệu chi tiết theo biểu Phụ lục 1A, 1B, 3A, 3B kèm theo Đề cương này).
- Số hợp đồng lao động tại vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đánh giá thực trạng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã
Đề nghị báo cáo cụ thể về số lượng, chất lượng và việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã theo vị trí việc làm và tỷ lệ cán bộ công chức ở cấp xã có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm được bố trí.
(Báo cáo số liệu chi tiết theo biểu Phụ lục 6A, 6B, 6C kèm theo Đề cương này).
III. ĐỀ XUẤT BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2026 - 2031
1. Dự báo bối cảnh, tình hình chung trong giai đoạn 2026 - 2031 ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng biên chế tại bộ, ngành, địa phương, cụ thể:
- Tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước và từng địa phương; yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
- Quy mô dân số, diện tích, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị.
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Về vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Căn cứ, nguyên tắc đề xuất biên chế
a) Việc xác định, đề xuất biên chế phải trên cơ sở: (1) Vị trí việc làm; (2) Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức (trong đó bao gồm: phạm vi, đối tượng quản lý; quy mô tổ chức; khối lượng công việc; nguyên tắc thiết kế tổ chức bộ máy (có tính đến yếu tố phân cấp quản lý); mức độ hiện đại hóa công sở, quy trình làm việc, ứng dụng chuyển đổi số ,...); (3) Các yếu tố đặc thù về thực hiện nhiệm vụ (tính chất công việc); (4) Thực trạng đội ngũ công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới; (5) Các yếu tố khác. Đối với các địa phương thì nghiên cứu, rà soát thêm: (1) Quy mô dân số, diện tích; (2) Tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương; (3) Phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị; (4) Các yếu tố đặc thù về về địa lý (biên giới, hải đảo...).
b) Đối với bộ, ngành: Việc đề xuất biên chế bảo đảm cụ thể từng vị trí việc làm của từng tổ chức (đến cấp vụ, phòng và tương đương) và tổng biên chế không vượt quá số biên chế hiện có của bộ, ngành tại thời điểm 31/7/2025.
c) Đối với địa phương: Việc đề xuất biên chế bảo đảm cụ thể từng vị trí việc làm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc từng cấp (mỗi vị trí việc làm có thể cần nhiều biên chế, một biên chế có thể đảm nhiệm nhiều vị trí việc làm ); đặc biệt ở cấp xã bảo đảm nguyên tắc mỗi lĩnh vực quản lý nhà nước của từng phòng được bố trí tối thiểu 1 biên chế công chức phụ trách và bảo đảm tổng biên chế đề xuất không vượt quá số biên chế hiện có của địa phương tại thời điểm 31/7/2025.
3. Đề xuất cụ thể về biên chế
a) Bộ, ngành, địa phương đề xuất các tiêu chí có tính chất định lượng cụ thể đối với từng căn cứ xác định biên chế tại Mục III.2.a Đề cương này.
b) Đề xuất nhu cầu biên chế giai đoạn 2026 – 2031 (đến hết năm 2031)
- Đối với bộ, ngành: Các bộ, ngành căn cứ quy định hiện hành về số lượng biên chế tối thiểu của cơ quan, tổ chức hành chính[4] (đến cấp vụ, cục và tương đương thuộc bộ và phòng thuộc vụ, cục và tương đương thuộc bộ) ; định mức biên chế sự nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và các căn cứ, tiêu chí để xác định biên chế tại Mục III.2.a Đề cương này để đề xuất nhu cầu biên chế đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổng nhu cầu biên chế của bộ, ngành giai đoạn 2026 – 2031 (đến hết năm 2031).
Đối với Bộ Ngoại giao, ngoài báo cáo đề xuất nhu cầu biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo nội dung Đề cương này thì trên cơ sở Đề án hoàn thiện mạng lưới các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao đề xuất tổng nhu cầu biên chế (biên chế công chức, biên chế viên chức) của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Đối với các bộ, ngành có bố trí biên chế viên chức làm việc ở nước ngoài (ngoài số Bộ Ngoại giao quản lý), thì ngoài báo cáo đề xuất nhu cầu biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành theo nội dung Đề cương này, bộ, ngành để đề xuất tổng nhu cầu biên chế viên chức làm việc ở nước ngoài của bộ, ngành (có so sánh với giai đoạn 2022 – 2026, lý do tăng/giảm).
- Đối với địa phương: Các địa phương căn cứ quy định hiện hành về số lượng biên chế tối thiểu của cơ quan, tổ chức hành chính (đến cấp sở và tương tương, phòng thuộc sở và tương đương, phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã); định mức biên chế sự nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và các căn cứ, tiêu chí để xác định biên chế tại Mục III.2.a Đề cương này để đề xuất nhu cầu biên chế đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổng nhu cầu biên chế của địa phương giai đoạn 2026 – 2031 (đến hết năm 2031).
Số liệu biên chế đề xuất chi tiết theo biểu Phụ lục 2A, 2B, 4A, 4B kèm theo Đề cương này.
4. Một số giải pháp để thực hiện công tác quản lý biên chế giai đoạn 2026-2031
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (nếu có)
1. Đề xuất, kiến nghị đối với Bộ Chính trị.
2. Đề xuất, kiến nghị đối với Quốc hội.
3. Đề xuất, kiến nghị đối với Chính phủ.
4. Đề xuất, kiến nghị đối với các bộ, ngành./.
[1] Biên chế gồm: Biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là biên chế viên chức) của bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải đơn vị sự nghiệp cô ng lập (sau đây gọi tắt là bộ, ngành) và địa phương; không bao gồm biên chế (biên chế công chức, biên chế sự nghiệp) của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và biên chế viên chức của các bộ, ngành làm việc ở nước ngoài.
[2] Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
[3] Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22/5/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
[4] Đã báo cáo Bộ Chính trị đồng ý.