Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công văn 5494/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5494/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 22/11/2021
Ngày có hiệu lực 22/11/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Trần Bằng Toàn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5494/TCHQ-TXNK
V/v xử lý vướng mắc đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2021

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.

Trả lời công văn số số 1374/HQBP-NV ngày 4/8/2021 của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước báo cáo vướng mắc về thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Đối với hàng hóa xuất kinh doanh phải tái nhập để tái chế nhưng không thực hiện tái xuất

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hoàn thuế đối với trường hợp: “Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khẩu

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến

Căn cứ Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: “Hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm: a) Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải tái nhập trở lại Việt Nam...

Căn cứ khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ bổ sung Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp không thu thuế gồm: “Không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này”.

Căn cứ Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định: “1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:

a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;

b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;

c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);

d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.

4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định”.

Căn cứ Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về mã loại hình.

Căn cứ các quy định nêu trên, việc xử lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu theo loại hình B11 (xuất kinh doanh) phải tái nhập được thực hiện như sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước theo loại hình B11 và đã kê khai nộp thuế xuất khẩu, khi tái nhập theo loại hình A31 (nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu), nếu cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng tái nhập là hàng xuất khẩu trước đây và hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài thì được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu; trường hợp cơ quan hải quan không có cơ sở xác định hàng tái nhập là hàng xuất khẩu trước đây thì phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, đồng thời không được hoàn thuế xuất khẩu đã nộp.

b) Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế khi nhập khẩu) và không thực hiện thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu thì sử dụng tờ khai xuất khẩu mã loại hình B11, kê khai nộp thuế xuất khẩu theo quy định. Khi tái nhập để sửa chữa sau đó tái xuất hoặc để tiêu thụ nội địa theo loại hình A31, nếu cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng tái nhập là hàng xuất khẩu trước đây và hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài thì được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu; trường hợp cơ quan hải quan không có cơ sở xác định hàng tái nhập là hàng xuất khẩu trước đây thì phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, đồng thời không được hoàn thuế xuất khẩu đã nộp.

Doanh nghiệp không phải khai thay đổi mục đích sử dụng trong trường hợp hàng tái nhập để tái chế nhưng không tái xuất.

2. Đối với mã loại hình G13 (tạm nhập miễn thuế)

a) Đối với các tờ khai nhập khẩu chưa phát sinh, Cục Hải quan tỉnh Bình Phước thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 432/TCHQ-QLRR ngày 05/8/2021 của Tổng cục Hải quan.

b) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu sau đó tái nhập nhưng không có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai tái nhập về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài thì cơ quan hải quan không đủ cơ sở để không thu thuế nhập khẩu, hoàn thuế xuất khẩu khi tái nhập theo quy định tại Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ

3. Đối với phế liệu, phế phẩm do doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa

Để xác định phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp chế xuất được bán vào nội địa đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Phước nghiên cứu quy định tại Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ để thực hiện. Trường hợp có vướng mắc vượt thẩm quyền theo các quy định nêu trên thì báo cáo cụ thể về Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được hướng dẫn.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Bình Phước biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Lưu Mạnh Tưởng (để b/c);
- Cục GSQL;
- Lưu: VT, TXNK (03 bản).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Bằng Toàn

 

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...