Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công văn 2244/VKSTC-C3 năm 2025 hướng dẫn nội dung thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 2244/VKSTC-C3
Ngày ban hành 19/05/2025
Ngày có hiệu lực 19/05/2025
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Văn Hà
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2244/VKSTC-C3
V/v hướng dẫn một số nội dung thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2025

 

Kính gửi:

- Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại TP Hà Nội, TP Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Báo Bảo vệ pháp luật;
- Trường Đại học Kiểm sát; Phân hiệu Trường Đại học Kiểm sát tại TP Hồ Chí Minh.

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017; số 50/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; số 03/2025/NĐ-CP ngày 01/01/2025 quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất;

Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-VKSTC ngày 26/3/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giao nhiệm vụ lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất trong ngành Kiểm sát nhân dân;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất trong Ngành như sau:

I. Phạm vi áp dụng thực hiện sắp xếp lại, xử lý

1. Nhà, đất của đơn vị đang quản lý, sử dụng (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc) chưa sắp xếp theo quy định hoặc có thay đổi phương án đã được Bộ Tài chính phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01/01/2025 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất;

2. Nhà, đất được giao, cấp mới.

II. Các trường hợp không thực hiện sắp xếp lại, xử lý

1. Cơ sở nhà, đất được tiếp nhận theo quyết định điều chuyển của Bộ Tài chính (đơn vị chỉ thực hiện báo cáo để cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công).

2. Nhà, đất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động theo quyết định hoặc phương án, đề án được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt; nhà, đất chưa được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhưng có nhu cầu điều chuyển giữa các đơn vị trong phạm vi quản lý của ngành Kiểm sát thì thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận, đơn vị tiếp nhận nhà, đất có trách nhiệm kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP;

3. Nhà, đất mà nhà hoặc đất hoặc cả nhà và đất thuộc trường hợp thuê, thuê lại, mượn của các đối tượng khác, trừ các trường hợp thuê của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 03/2025/NĐ-CP.

4. Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Đất (bao gồm tài sản gắn liền với đất) thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đất đai; đất (bao gồm tài sản gắn liền với đất) giao cho tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Nhà, đất bị lấn, chiếm (bao gồm trường hợp bị lấn, chiếm một phần) thì không thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP; đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về hình sự, pháp luật khác có liên quan. Sau khi hoàn thành việc xử lý và thu hồi lại nhà, đất bị lấn, chiếm mà nhà, đất đó thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 03/2025/NĐ-CP thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP.

Hằng năm, đơn vị có nhà, đất bị lấn, chiếm phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về tình hình xử lý việc lấn, chiếm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến việc phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý việc lấn, chiếm.

7. Các trường hợp khác (được quy định tại Điều 3 Nghị định số 03/2025/NĐ-CP).

III. Trình tự thực hiện khỉ sắp xếp lại, xử lý

1. Báo cáo kê khai, đề xuất, tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo Mẫu số 01a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP gửi đơn vị quản lý cấp trên (nếu có).

Đơn vị quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thực hiện theo Mẫu số 01b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP. Trường hợp không có đơn vị quản lý cấp trên, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất lập thêm Mẫu số 01b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP và báo cáo người có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý.

Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin kê khai, hồ sơ pháp lý về nhà, đất và hồ sơ khác phục vụ việc tổng hợp, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Trường hợp các hồ sơ pháp lý về nhà, đất không có hoặc có nhưng bị thất lạc thì đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất có văn bản xác nhận về việc này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình; văn bản xác nhận được thay thế cho các hồ sơ không có hoặc bị thất lạc để phục vụ việc tổng hợp, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Đơn vị quản lý cấp trên (đơn vị tổng hợp nếu có) tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất chịu trách nhiệm xem xét sự phù hợp của phương án, rà soát, đối chiếu hồ sơ pháp lý và các thông tin trong Báo cáo kê khai, bảo đảm đầy đủ, chính xác; thời hạn rà soát, đối chiếu tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

2. Tổ chức kiểm tra hiện trạng và lập phương án

Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức kiểm tra hiện trạng theo Quyết định số 45/QĐ-VKSTC có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương (nơi có nhà, đất) để kiểm tra hiện trạng nhà, đất. Việc kiểm tra hiện trạng nhà, đất được lập thành Biên bản đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP.

Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng nhà, đất và Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp có đơn vị tổng hợp) hoặc Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trong trường hợp không có đơn vị tổng hợp), đơn vị được giao nhiệm vụ lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 45/QĐ-VKSTC có trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Mẫu số 01c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Cục Tài chính) để lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất). Hồ sơ báo cáo gồm:

a) Văn bản báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất: 01 bản chính;

b) Báo cáo kê khai và đề xuất phương án theo Mẫu số 01 a: 01 bản chính;

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...