Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công văn 14485/BTC-PC năm 2025 trả lời kiến nghị liên quan đến pháp luật về đầu tư do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 14485/BTC-PC
Ngày ban hành 16/09/2025
Ngày có hiệu lực 16/09/2025
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hoàng Mạnh Phương
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14485/BTC-PC
V/v trả lời kiến nghị liên quan đến pháp luật về đầu tư

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2025

 

Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Nghệ An

Thực hiện chỉ đạo của Ban chỉ đạo trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật tại Thông báo số 08-TB/BCĐTW ngày 08/8/2025, Bộ Tài chính có ý kiến về 13 kiến nghị của Sở Tư pháp tỉnh Nghệ An liên quan đến pháp luật về đầu tư như sau:

1. Về kiến nghị: Điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư quy định nội dung thẩm định đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm đánh giá sự phù hợp của dự án đối với các loại quy hoạch. Tuy nhiên, không quy định cụ thể có bắt buộc dự án phải phù hợp với các loại quy hoạch thì mới được chấp thuận chủ trương đầu tư hay không? Trường hợp một trong các loại quy hoạch này chưa được phê duyệt hoặc đã được phê duyệt nhưng không có nội dung quy hoạch đối với loại hình/lĩnh vực dự án đầu tư đang đề xuất thì có đủ điều kiện để được chấp thuận chủ trương đầu tư hay không.

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Hiện nay, Nghị định số 239/NĐ-CP ngày 03/9/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 đã bổ sung quy định về nội dung thẩm định về quy hoạch tại bước đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, cụ thể như sau:

“a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan đến mục tiêu hoạt động và nội dung đề xuất dự án đầu tư.

Khi đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị thì thực hiện đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển, sắp xếp, phân bổ không gian các hoạt động kinh tế xã hội theo nội dung, yêu cầu của các quy hoạch này.

Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;”

Theo đó, Luật Đầu tư và Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư quy định đánh giá sự phù hợp của dự án đối với các loại quy hoạch có liên quan đến mục tiêu hoạt động và nội dung đề xuất dự án đầu tư, không bắt buộc dự án phải phù hợp với tất cả các quy hoạch. Đề nghị nghiên cứu, thực hiện theo quy định.

Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy định này quá trình xây dựng Luật Đầu tư (thay thế).

2. Về kiến nghị: Theo quy định của pháp luật về đất đai, các dự án chậm tiến độ sử dụng đất được gia hạn 24 tháng. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 41 chỉ quy định một số trường hợp được phép điều chỉnh tiến độ quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu (trong đó không quy định các trường hợp được gia hạn tiến độ sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai). Trường hợp tiến độ sử dụng đất được gia hạn vượt quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư thì xử lý như thế nào?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư đã quy định đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu. Quy định này tương đồng với quy định tại khoản 8[1] Điều 81 Luật Đất đai.

Ngoài ra, Khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư quy định một số trường hợp khác được điều chỉnh tiến độ quá 24 tháng, bao gồm:

“a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;

b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;”

Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định này trong quá trình xây dựng Luật Đầu tư (thay thế).

3. Về kiến nghị: Điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư chỉ quy định trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai (quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024). Tuy nhiên, chưa có quy định về việc chấm dứt hoạt động dự án trong các trường hợp bị thu hồi đất tại khoản 1 đến khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024.

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu rà soát quy định nêu trên trong quá trình xây dựng Luật Đầu tư (thay thế).

4. Về kiến nghị: Hiện nay chỉ có quy định về năng lực tài chính của nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc một số lĩnh vực như khoáng sản, kinh doanh bất động sản (quy định tại pháp luật chuyên ngành về khoáng sản và kinh doanh bất động sản). Các dự án thuộc lĩnh vực khác không có quy định cụ thể; Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021/NĐ-CP cũng không có quy định cụ thể về thẩm định năng lực tài chính. Do đó, việc thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư theo nội dung quy định tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tưđiểm b khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai không có cơ sở thực hiện.

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Điều 33 Luật Đầu tư không quy định cụ thể về việc thẩm định năng lực tài chính mà chỉ quy định về khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất. Liên quan đến nội dung này, Điều 122 Luật Đất đai đã quy định cụ thể về điều kiện giao đất, cho thuê đất.

Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện nội dung trên trong quá trình xây dựng Luật Đầu tư và Luật Đất đai (sửa đổi)

5. Về kiến nghị: Theo quy định, Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư (trong đó có điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất). Theo quy định của pháp luật về đất đai, người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất (trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất (trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm). Như vậy, đối với các dự án chưa được giao đất/ cho thuê đất; hoặc những dự án đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm nhưng chưa hình thành tài sản trên đất thì có được phép chuyển nhượng dự án hay không?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Hiện nay, việc chuyển nhượng dự án đầu tư được quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư. Theo đó, điểm c, d khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư quy định: Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây: c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;

Theo quy định nêu trên, trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn liền với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...