Toàn văn Thông tư 06/2025/TT-NHNN sửa đổi quy định về đại lý thanh toán tại Thông tư 07/2024?
Toàn văn Thông tư 06/2025/TT-NHNN sửa đổi quy định về đại lý thanh toán tại Thông tư 07/2024? Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam được quy định như thế nào?
Toàn văn Thông tư 06/2025/TT-NHNN sửa đổi quy định về đại lý thanh toán tại Thông tư 07/2024?
Vừa qua, ngày 30/5/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 06/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán.
Theo đó, tại Thông tư 06/2025/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã sửa đổi các quy định liên quan đến nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán được quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN. Cụ thể:
[1] Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
[2] Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
[3] Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba.
[4] Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý.
[5] Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có).
[6] Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan.
[7] Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý.
[8] Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, Thông tư 06/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN như sau:
Nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán
...
7. Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên địa bàn cấp xã (không bao gồm phường) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý.
...
Trên đây là thông tin về "Toàn văn Thông tư 06/2025/TT-NHNN sửa đổi quy định về đại lý thanh toán tại Thông tư 07/2024?"
Toàn văn Thông tư 06/2025/TT-NHNN sửa đổi quy định về đại lý thanh toán tại Thông tư 07/2024? (Hình từ Internet)
Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 26/2025/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam như sau:
Vị trí và chức năng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng) và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng) và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước;
Thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Xem thêm
Từ khóa: Thông tư 06 Đại lý thanh toán Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hoạt động đại lý thanh toán Tổ chức tín dụng Điểm đại lý thanh toán Hoạt động ngân hàng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;