Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Toàn văn Quy định 334-QĐ/TW năm 2025 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Ngày 27/6/2025, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 334-QĐ/TW năm 2025 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Đăng bài: 14:30 03/07/2025

Toàn văn Quy định 334-QĐ/TW năm 2025 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Ngày 27/6/2025, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 334-QĐ/TW năm 2025 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Theo Quy định 334-QĐ/TW năm 2025 thì Ban Chấp hành Trung ương đã quy định về hệ thống tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam cụ thể như sau:

(1) Cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức ở 4 cấp

- Toàn quân có Tổng cục Chính trị.

- Cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và đơn vị tương đương có cục chính trị.

- Cấp sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển, lữ đoàn và đơn vị tương đương có phòng chính trị.

-  Cấp trung đoàn và đơn vị tương đương có ban chính trị.

Thủ trưởng cơ quan chính trị là chủ nhiệm chính trị.

-  Những đơn vị, cơ quan không đủ điều kiện tổ chức ban chính trị thì bố trí trợ lý chính trị.

- Ở các doanh nghiệp trong Quân đội, căn cứ vào quy mô tổ chức, lực lượng và tính chất, nhiệm vụ để tổ chức cơ quan chính trị phù hợp, tương ứng như tổ chức các cơ quan chức năng trong doanh nghiệp.

- Tổ chức cơ quan chính trị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

(2) Cán bộ chủ trì về chính trị ở các cấp

- Từ cấp đại đội và tương đương đến cấp tiểu đoàn và tương đương có chính trị viên. Từ cấp trung đoàn và tương đương đến cấp quân khu và tương đương có chính uỷ. Chính uỷ, chính trị viên là người chủ trì về chính trị, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp uỷ cấp mình về toàn bộ các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong đơn vị; có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức tiến hành các nội dung công tác đảng, công tác chính trị theo chức trách, nhiệm vụ; tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch công tác chung của đơn vị.

- Ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi không bố trí chính uỷ, chính trị viên thì bí thư cấp uỷ cùng cấp là người đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị.

- Ở ban chỉ huy quân sự xã, phường, đặc khu, bí thư đảng uỷ xã, phường, đặc khu trực tiếp làm chính trị viên; ở ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, bí thư hoặc phó bí thư cấp uỷ đảng cùng cấp làm chính trị viên, đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng dân quân tự vệ và trong các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương, đơn vị mình. Bí thư đoàn xã, phường, đặc khu làm chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự.

Xem chi tiết tại Quy định 334-QĐ/TW năm 2025

Toàn văn Quy định 334-QĐ/TW năm 2025 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Toàn văn Quy định 334-QĐ/TW năm 2025 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam (Hình từ Internet)

Quân đội nhân dân Việt Nam gồm các lực lượng nào?

Căn cứ Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định như sau:

Quân đội nhân dân

1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.

Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.

2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

3. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.

4. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.

Xem thêm

Từ khóa: Quy định 334-QĐ/TW Cơ quan chính trị Quân đội nhân dân việt nam Quân đội nhân dân Cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam Quy định 334 Lực lượng vũ trang

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...