Toàn văn Luật sửa đổi bổ sung Luật Quốc tịch Việt Nam 2025, số 79/2025/QH15
Toàn văn Luật sửa đổi bổ sung Luật Quốc tịch Việt Nam 2025, số 79/2025/QH15
Toàn văn Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025, số 79/2025/QH15
Ngày 24/06/2025, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014 (sau đây gọi là Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025).
Toàn văn Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025: TẢI VỀ
Cụ thể, Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:
(1) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:
- Sửa đổi, bổ sung:
Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
...
4. Trên lãnh thổ Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ công nhận quốc tịch Việt Nam đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài trong quan hệ với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
...
- Hiện hành:
Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
...
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
...
(2) Bổ sung các khoản 5, 6, 7 và 8 vào sau khoản 4 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:
- Bổ sung:
Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
...
5. Người ứng cử, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, địa phương; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người tham gia lực lượng vũ trang của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam.
6. Công chức, viên chức không thuộc quy định tại khoản 5 Điều này phải là người chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
7. Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định về quốc tịch khác với quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này thì áp dụng quy định của Luật này; trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà có quy định về quốc tịch khác với quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện quy định này, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
8. Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam liên quan đến quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này không bị khiếu nại, khiếu kiện.
(3) Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:
Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
...
2. Giấy chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân; thẻ căn cước; căn cước điện tử;
...
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài; Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
5. Các giấy tờ khác do Chính phủ quy định.
Hiện hành:
Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
...
2. Giấy chứng minh nhân dân;
...
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Xem thêm chi tiết tại: Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025
Toàn văn Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025, số 79/2025/QH15 (Hình ảnh Internet)
Điều khoản thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025
Căn cứ Điều 2 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 quy định như sau:
- Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan rà soát; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài (nếu có) trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 có hiệu lực thi hành.
Điều khoản chuyển tiếp Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025
Căn cứ Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 quy định như sau:
- Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam được tiếp nhận trước thời điểm Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 có hiệu lực thi hành thì được giải quyết theo quy định Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025.
Xem thêm
Từ khóa: Luật quốc tịch việt nam sửa đổi 2025 Toàn văn luật quốc tịch việt nam sửa đổi 2025 Quốc tịch Việt Nam Luật Quốc tịch Việt Nam Nhập quốc tịch việt nam
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;