Phải đăng ký công bố sản phẩm đối với những sản phẩm nào khi đưa ra thị trường theo dự thảo Nghị định mới nhất?
Bổ sung thêm một số trường hợp phải đăng ký công bố sản phẩm khi đưa ra thị trường tại Dự thảo Nghị định mới nhất 2025. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu bao gồm những gì?
Sản phẩm nào khi đưa ra thị trường phải đăng ký công bố sản phẩm?
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm 2010 (gọi tắt là Dự thảo Nghị định) quy định:
[1] Các sản phẩm khi đưa ra thị trường phải được tổ chức, cá nhân đăng ký bản công bố sản phẩm, gồm:
+ Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
+ Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi (Bao gồm cả sản phẩm dinh dưỡng có công bố sử dụng cho nhiều lứa tuổi mà trong đó có lứa tuổi dưới 36 tháng tuổi).
[2] Sản phẩm thực phẩm nhập khẩu nhằm phục vụ từ thiện không dùng cho mục đích kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại [1] được miễn thực hiện thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm.
So với quy định hiện hành tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP:
|
Như vậy, ở Dự thảo Nghị định lược bỏ khoản 3 Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Đồng thời, phân bố lại bố cục Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thành 02 khoản, bổ sung thêm khoản mới quy định về nội dung sản phẩm là thực phẩm nhập khẩu phục vụ từ thiện.
Dự kiến bổ sung thêm sản phẩm cần công bố khi đưa ra thị trường (Hình từ internet)
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu bao gồm những gì theo Dự thảo Nghị định mới nhất?
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 1 Dự thảo Nghị định quy định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:
[1] Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành [2] Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) hoặc giấy chứng nhận khác có liên quan đối với thực phẩm xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP
Các giấy tờ pháp lý này bắt buộc phải có tối thiểu các nội dung sau: Tên cơ quan, tổ chức cấp chứng nhận; Số, ngày cấp; Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp; Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp; Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất; Họ tên, chữ ký của người ký và dấu của cơ quan, tổ chức cấp chứng nhận; có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu.
[3] Phiếu kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 hoặc cơ sở sản xuất đạt Thực hành sản xuất tốt (GMP) có đủ năng lực kiểm nghiệm các chỉ tiêu của chính sản phẩm cơ sở sản xuất gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
[4] Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
+ Khi sử dụng Bằng chứng khoa học các thành phần tạo công dụng của sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm hoặc thành phần tạo công dụng sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu.
+ Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng được sử dụng trên cơ sở trích dẫn của Bằng chứng khoa học để chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng của sản phẩm trong hồ sơ công bố (trong đó có những nội dung liên quan đến kết quả nghiên cứu chứng minh công dụng, đối tượng sử dụng và liều dùng, lưu ý, cảnh báo về thành phần tạo công dụng sản phẩm hoặc sản phẩm, độ tin cậy nghiên cứu);
[5] Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương với Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu GMP đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhập khẩu (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
[6] Giấy ủy quyền đăng ký bản công bố sản phẩm của cơ sở sản xuất hoặc chủ sở hữu với đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều 8a Nghị định 15/2018/NĐ-CP (nếu có);
[7] Báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm nếu thuộc trường hợp thực phẩm chức năng lần đầu tiên đưa ra thị trường. Việc thử nghiệm hiệu quả về công dụng đối với sức khỏe con người thì phải thực hiện phù hợp theo nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người theo quy định của Bộ Y tế.
Xem toàn văn Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm 2010 (TẢI VỀ)
Xem thêm:
- Công văn 790/ATTP-SP 2025: Người dân có thể tra cứu sản phẩm bảo vệ sức khỏe được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm như thế nào?
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhập khẩu: 10 thông tin nào cần kiểm tra khi mua sản phẩm này theo hướng dẫn mới nhất từ Công văn 790?
- Người quảng cáo là gì? Nghĩa vụ của người quảng cáo sản phẩm quy định thế nào?
Từ khóa: An toàn thực phẩm công bố sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe thực phẩm nhập khẩu sản phẩm dinh dưỡng phụ gia thực phẩm
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;