Nhặt tài được tài sản của người khác mà không trả lại có bị xử lý hình sự không?

Bài viết dưới đây sẽ đề cập về vấn đề liên quan đến vấn đề nhặt được tài sản của người khác mà không trả lại có xử lý hình sự không dựa theo quy định hiện hành.

Đăng bài: 21:53 04/04/2025

Khi nhặt được tài sản cần phải làm gì?

Trong cuộc sống, việc bắt gặp một tài sản bị đánh rơi là vô cùng phổ biến tuy nhiên cách chúng ta xử lý đối với những tài sản này liệu đã đúng quy định của pháp luật chưa? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 theo đó người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó trong trường hợp nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

Như vậy, khi một người nhặt được tài sản bị đánh rơi phải có trách nhiệm trả lại cho người bị đánh rơi, trường hợp không biết địa chỉ của người đánh rơi thì phải đem nộp cho UBND cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi gần nhất để cơ quan này có cơ sở thông báo đến người bị đánh rơi đồ nhận lại. 

Nhặt tài sản của người khác mà không trả lại có xử lý hình sự không?

Nhặt tài sản của người khác mà không trả lại có xử lý hình sự không? (Hình từ Internet)

Nhặt được tài sản của người khác mà không trả lại có bị xử lý hình sự không?

1. Khi nào bị xử lý hành chính khi không trả lại tài sản cho người bị mất?

Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. 

Như vậy, trường hợp nhặt tài sản của người khác bị đánh rơi và không trả lại cho người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính là phạt tiền từ 03-05 triệu đồng và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

2. Khi nào bị xử lý hình sự khi không trả lại tài sản cho người bị mất?

Căn cứ Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, được bổ sung bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

[1] Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

[2] Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 

Như vậy, đối với trường hợp chiếm giữ trái phép tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được có giá trị dưới 10.000.000 đồng mà cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Ngoài ra đối với tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia có thể bị phạt tù lên đến 05 năm và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

Khi nào thì được bỏ túi tài sản nhặt được? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 thì sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

[1] Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;

[2] Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Đặc biệt để khuyến khích tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì nhà nước đã đưa ra mức tiền thưởng được tính theo phương pháp lũy thoái từng Phần theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:

[1] Phần giá trị của tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%;

[2] Phần giá trị của tài sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%;

[3] Phần giá trị của tài sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;

[4] Phần giá trị của tài sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%;

[5] Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%;

Ngoài ra, không chỉ giao nộp lại tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia mới được nhận thưởng mà đối với trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy cũng được thưởng, cụ thể:

[1] Là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP

[2] Không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng bằng 30% của các mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP.

21 Nguyễn Mạnh Kiên

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...